Tại Khu công nghiệp Liên Hà Thái, Thủ tướng Phạm Minh Chính yêu cầu 5 việc

21:05 | 27/04/2023

Theo dõi PetroTimes trên
|
Sáng ngày 27/4, Thủ tướng Phạm Minh Chính đã về dự Lễ khánh thành Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình 2 ở huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Trước đó, Thủ tướng đã tới thăm và kiểm tra hoạt động của Khu công nghiệp Liên Hà Thái tại thị trấn Diêm Điền, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
Tại Khu công nghiệp Liên Hà Thái, Thủ tướng Phạm Minh Chính yêu cầu 5 việc
Thủ tướng hỏi chuyện cán bộ Văn phòng Ban Quản lý Dự án Liên Hà Thái

Cùng đi với Thủ tướng có các đồng chí Nguyễn Khắc Định, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch Quốc hội; đồng chí Nguyễn Hồng Diên, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Công Thương và đại diện lãnh đạo một số bộ, ban, ngành, cơ quan Trung ương.

Về phía tỉnh Thái Bình có các đồng chí: Ngô Đông Hải, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy; Nguyễn Tiến Thành, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh; Nguyễn Khắc Thận, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh; các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, lãnh đạo HĐND, UBND, Đoàn đại biểu Quốc hội, Ủy ban MTTQ tỉnh.

Chủ tịch HĐQT Green i-Park Nguyễn Minh Hưng và Tổng Giám đốc Bùi Thế Long cùng tập thể lãnh đạo và công nhân viên Ban Quản lý Dự án nồng nhiệt chào đón Thủ tướng.

Tại Khu công nghiệp Liên Hà Thái, Thủ tướng Phạm Minh Chính yêu cầu 5 việc
Chủ tịch HĐQT Green i-Park Nguyễn Minh Hưng báo cáo với Thủ tướng hoạt động của Khu công nghiệp Liên Hà Thái

Đây là lần thứ hai trong khoảng gần một năm qua Thủ tướng Phạm Minh Chính về thăm và làm việc tại Khu công nghiệp Liên Hà Thái. Điều đó chứng tỏ Thủ tướng đặc biệt quan tâm tới sự phát triển kinh tế của tỉnh Thái Bình nói chung và Khu công nghiệp Liên Hà Thái nói riêng. Sự kiện Thủ tướng đến Liên Hà Thái lần thứ hai cũng đã chứng tỏ Chủ đầu tư Green i-Park đã thực hiện nghiêm túc các cam kết với lãnh đạo tỉnh và Chính phủ, đồng thời có những bước đi thích hợp, tạo sự đột phá lớn về xây dựng và phát triển kinh tế của tỉnh. Khu công nghiệp Liên Hà Thái xứng đáng là dự án đi tiên phong của tỉnh.

Trong bầu không khí vui vẻ và ấm áp, Thủ tướng Chính phủ đã dành thời gian hỏi chuyện cán bộ công nhân viên ở Văn phòng Ban Quản lý Dự án Liên Hà Thái. Thủ tướng còn “truy” một nữ chuyên viên về kiến thức cơ bản về làm thế nào để thu hút đầu tư nước ngoài… Thủ tướng rất hài lòng khi nữ chuyên viên trả lời rành rẽ, khúc triết và đúng "bài".

Thủ tướng yêu cầu Công ty Cổ phần Green i-Park chú trọng thực hiện cho được 5 yêu cầu, đó là :

- Đầu tư đồng bộ từ giao thông kết nối, hệ thống điện, cấp - thoát nước.

- Chú trọng bảo vệ môi trường, không chọn nhà đầu tư sử dụng nhiều đất và có chất thải công nghiệp ảnh hưởng tới môi trường.

- Khẩn trương xây dựng khu nhà ở cho chuyên gia, nhà ở công nhân và cơ sở hạ tầng cho các khu nhà ở.

- Chú trọng quy hoạch, đầu tư các hạ tầng dịch vụ về y tế, giáo dục, thương mại, tài chính ngân hàng, hải quan.

- Giữ gìn đảm bảo an ninh trật tự... đồng bộ với khu công nghiệp; làm tới đâu được tới đó, tránh dàn trải, manh mún, tập trung mở không gian phát triển, hoàn chỉnh mô hình tạo ra sức hút, hấp dẫn các nhà đầu tư thứ cấp lớn ở trong và ngoài nước đến đầu tư.

Đi thăm Nhà máy Lotes và Phân khu phía Bắc Khu công nghiệp Liên Hà Thái, Thủ tướng đánh giá cao công tác quy hoạch, đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và bước đầu thu hút được một số dự án thứ cấp có chất lượng tốt vào hoạt động.

Thủ tướng mong tỉnh cùng với nhà đầu tư hạ tầng sớm xây dựng Liên Hà Thái là hình mẫu về khu công nghiệp xanh, công nghệ cao, sớm lấp đầy đất công nghiệp góp phần phát huy giá trị tài nguyên đất đai, trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của Thái Bình.

Thêm một nhà đầu tư tìm đến với Liên Hà TháiThêm một nhà đầu tư tìm đến với Liên Hà Thái
Khởi công dự án triệu đô tại Khu công nghiệp Liên Hà TháiKhởi công dự án triệu đô tại Khu công nghiệp Liên Hà Thái

P.V

  • bidv-14-4
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 ▲50K 11,540 ▲50K
Trang sức 99.9 11,080 ▲50K 11,530 ▲50K
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Cập nhật: 13/05/2025 13:45
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▲800K 120,000 ▲800K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▲800K 120,000 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▲800K 120,000 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 13/05/2025 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
TPHCM - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Hà Nội - PNJ 112.500 115.000
Hà Nội - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.000
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Miền Tây - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Miền Tây - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 ▲500K 115.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 ▲500K 115.190 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 ▲500K 114.480 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 ▲500K 114.250 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 ▲380K 86.630 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 ▲290K 67.600 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲210K 48.120 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 105.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 70.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 74.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 78.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 43.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 38.030
Cập nhật: 13/05/2025 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 ▲50K 11,540 ▲50K
Trang sức 99.9 11,080 ▲50K 11,530 ▲50K
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Cập nhật: 13/05/2025 13:45
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▲800K 120,000 ▲800K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▲800K 120,000 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▲800K 120,000 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 13/05/2025 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,180
USD20 25,770 25,820 26,180
USD1 25,770 25,820 26,180
AUD 16,258 16,408 17,478
EUR 28,491 28,641 29,821
CAD 18,163 18,263 19,579
SGD 19,580 19,730 20,205
JPY 172.28 173.78 178.47
GBP 33,784 33,934 34,723
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,457 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16110 16377 16951
CAD 18054 18329 18946
CHF 30135 30509 31153
CNY 0 3358 3600
EUR 28214 28480 29510
GBP 33448 33835 34771
HKD 0 3199 3401
JPY 168 173 179
KRW 0 17 18
NZD 0 14967 15556
SGD 19368 19648 20173
THB 697 760 813
USD (1,2) 25688 0 0
USD (5,10,20) 25726 0 0
USD (50,100) 25754 25788 26130
Cập nhật: 13/05/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 33,792 33,883 34,780
HKD 3,273 3,283 3,383
CHF 30,320 30,415 31,250
JPY 172.06 172.37 180.06
THB 741.37 750.53 803
AUD 16,301 16,360 16,802
CAD 18,319 18,377 18,874
SGD 19,568 19,629 20,240
SEK - 2,602 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,801 3,932
NOK - 2,444 2,530
CNY - 3,567 3,665
RUB - - -
NZD 14,874 15,012 15,443
KRW 17.06 17.79 19.1
EUR 28,394 28,417 29,632
TWD 773.78 - 936.8
MYR 5,593.95 - 6,313.23
SAR - 6,807.61 7,165.5
KWD - 82,156 87,497
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 13/05/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25770 25770 26130
AUD 16253 16353 16921
CAD 18232 18332 18886
CHF 30368 30398 31283
CNY 0 3574 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28486 28586 29358
GBP 33728 33778 34896
HKD 0 3355 0
JPY 171.97 172.97 179.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15056 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19522 19652 20379
THB 0 724 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 13/05/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,180
USD20 25,770 25,820 26,180
USD1 25,770 25,820 26,180
AUD 16,258 16,408 17,478
EUR 28,491 28,641 29,821
CAD 18,163 18,263 19,579
SGD 19,580 19,730 20,205
JPY 172.28 173.78 178.47
GBP 33,784 33,934 34,723
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,457 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16110 16377 16951
CAD 18054 18329 18946
CHF 30135 30509 31153
CNY 0 3358 3600
EUR 28214 28480 29510
GBP 33448 33835 34771
HKD 0 3199 3401
JPY 168 173 179
KRW 0 17 18
NZD 0 14967 15556
SGD 19368 19648 20173
THB 697 760 813
USD (1,2) 25688 0 0
USD (5,10,20) 25726 0 0
USD (50,100) 25754 25788 26130
Cập nhật: 13/05/2025 13:45

Chủ đề

prev
next