Singapore sẽ sớm phê duyệt có điều kiện cho các đề án nhập khẩu điện từ nguồn phát thải ít các-bon

13:12 | 02/03/2023

6,085 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Singapore sẽ sớm phê duyệt có điều kiện cho các đề án nhập khẩu điện từ các nguồn phát thải ít các-bon, theo Bộ trưởng thứ hai Bộ Thương mại và Công nghiệp Singapore Tan See Leng phát biểu vào Thứ 3, ngày 28/2/23 vừa qua.

Từ các yêu cầu đề xuất phương án vào năm 2021 và 2022 của Cơ quan thị trường năng lượng Singapore (EMA), hơn 20 đề xuất đã được tiếp nhận. Đây là một phần trong kế hoạch nhập khẩu 4 GW điện từ các nguồn phát thải ít các-bon của Singapore đến năm 2035.

Phát biểu tại buổi thảo luận của Ủy ban Cung ứng thuộc Nghị viện, Bộ trưởng Tan cho biết trong hai tuần qua, nhiều công ty đã đệ trình các đề xuất cuối cùng cho việc nhập khẩu điện quy mô lớn từ nước ngoài.

Chia sẻ với Nghị viện, ông cho hay “Những dự án nhận được sự hỗ trợ từ nước xuất khẩu và đáp ứng được các yêu cầu của chúng tôi sẽ nhận được phê duyệt nhập khẩu có điều kiện của EMA. Chúng tôi kỳ vọng sẽ sớm phê duyệt dự án đầu tiên”.

Singapore sẽ sớm phê duyệt có điều kiện cho các đề án nhập khẩu điện từ nguồn phát thải ít các-bon
Bộ trưởng thứ hai Bộ Thương mại và Công nghiệp Tan See Leng phát biểu tại buổi thảo luận của Ủy ban Cung ứng thuộc Bộ Công thương Singapore.

Ông Tan cũng lưu ý rằng, EMA đang triển khai thử nghiệm các dự án ở quy mô nhỏ để chuẩn bị cho việc nhập khẩu điện với quy mô lớn. Các thử nghiệm này bao gồm Dự án tích hợp năng lượng của Lào – Thái Lan – Malaysia – Singapore (LTMS) vào tháng sáu năm ngoái, cũng như Thỏa thuận chung giữa YTL PowerSeraya và TNB Genco về xuất khẩu 100 MW điện từ Malaysia sang Singapore.

Là một phần trong quá trình phát triển các nguồn cung cấp năng lượng mới cho Singapore, các nhà chức trách đã công bố một Chiến lược hydro quốc gia để lập kế hoạch sử dụng hydro như là một “Lộ trình khử các bon chính” cho các ngành công nghiệp và điện lực ở địa phương cũng như hỗ trợ Singapore trong việc cam kết đạt được mục tiêu phát thải ròng bằng 0 trước năm 2050.

Theo ông Tan, hydro có thể được nhập khẩu từ nhiều nguồn khác nhau trên thế giới và nguyên liệu này sẽ giúp tăng cường an ninh năng lượng cho Singapore. Đây cũng có thể là một nguồn nguyên liệu thay thế tiềm năng cho các nhiên liệu hóa thạch trong lĩnh vực hàng hải và hàng không. Một phần quan trọng trong chiến lược của quốc gia là thử nghiệm sử dụng các công nghệ hydro tân tiến. Ông cũng cho biết thêm, EMA cùng Cơ quan Hàng hải và Cảng của Singapore (MPA) đã bày tỏ sự quan tâm đối với việc sử dụng ammoniac để phát điện cũng như hỗ trợ các nhu cầu vận chuyển nhiên liệu hàng hải. Việc này đã từng nhận được sự quan tâm mạnh mẽ từ rất những người trong ngành cũng như các đối tác quốc tế. Chính phủ cũng đang hy vọng về việc khai thác thêm nguồn năng lượng sạch từ mặt trời bằng cách phát triển hệ thống lưu trữ và phân phối năng lượng mặt trời không liên tục ở những thời điểm khác nhau nhằm duy trì độ tin cậy của lưới điện. Singapore đã triển khai 800 MW điện mặt trời vào năm ngoái so với mức đỉnh 500 MW vào giữa năm 2021.

Singapore sẽ sớm phê duyệt có điều kiện cho các đề án nhập khẩu điện từ nguồn phát thải ít các-bon

Theo lời ông Tan, tính đến nửa đầu năm ngoái, Singapore đã trở thành một trong những thành phố có mật độ mặt trời cao nhất trên thế giới và đất nước đang trên đà đạt được mục tiêu lắp đặt tấm pin mặt trời đạt đỉnh ít nhất là 2GW trước năm 2030. Ông Tan cũng nhấn mạnh sự ra mắt của hệ thống lưu trữ năng lượng 285 MW/ giờ trên đảo Jurong vào đầu tháng này. Việc này sẽ đáp ứng được nhu cầu điện năng cho khoảng 24 nghìn hộ dân sống trong căn hộ 4 phòng trong một ngày chỉ với một lần xả điện. Cuối cùng, các nhà chức trách cũng đang nghiên cứu sự phù hợp của các nguồn năng lượng phát thải ít các-bon khác như điện hạt nhân và địa nhiệt.

Củng cố thị trường năng lượng địa phương

Ông Tan cho biết thị trường năng lượng toàn cầu sẽ rơi vào tình trạng hỗn loạn trong những năm tới đây vì lý do địa chính trị và các tác động của biến đổi khí hậu. Ông cũng cho biết thêm, rút kinh nghiệm từ cuộc khủng hoảng năng lượng gần đây của Singapore, cụ thể là việc một loạt các nhà bán lẻ đột ngột rút lui vào cuối năm 2021, các nhà chức trách sẽ cập nhật lại các quy tắc tiếp cận để củng cố nền tảng cho thị trường năng lượng quốc gia.

Đầu tiên, Chính phủ sẽ tổ chức đấu thầu cạnh tranh cho các nguồn phát điện mới và xây dựng nguồn phát điện mới theo yêu cầu nếu không có đủ sự quan tâm từ các công ty phát điện tư nhân. Việc này sẽ giúp đảm bảo đủ công suất điện để phục vụ nhu cầu.

Thứ hai, như một phần của các biện pháp ứng phó trong suốt cuộc khủng hoảng năng lượng gần đây, các cơ sở nhiên liệu dự phòng do EMA thiết lập sẽ được thể chế hóa để được sử dụng lâu dài. Chính phủ cũng đang tìm cách quản lý việc thu mua khí đốt tập trung để đạt được các hợp đồng mua bán dài hạn.

Cuối cùng, EMA dự định tăng cường các quy định đối với các nhà bán lẻ điện để bảo vệ người tiêu dùng và để đảm bảo rằng các nhà bán lẻ điện có đủ khả năng chống chọi với sự biến động của thị trường.

Sau khi công bố tài liệu tham vấn trên vào đầu tháng này, các nhà chức trách đang chờ đợi các ý kiến phản hồi về những cải tiến đã được đề xuất và kế hoạch công bố những điều chỉnh cuối cùng vào cuối năm nay.

Huyền Trang

(lược dịch từ Channel News Asia)

[PetroTimesTV] Chủ tịch HĐTV Petrovietnam Hoàng Quốc Vượng làm việc với Tổng giám đốc Tập đoàn Sembcorp Industries (Singapore)[PetroTimesTV] Chủ tịch HĐTV Petrovietnam Hoàng Quốc Vượng làm việc với Tổng giám đốc Tập đoàn Sembcorp Industries (Singapore)
Petrovietnam và Sembcorp thúc đẩy chuyển đổi năng lượng tại Việt NamPetrovietnam và Sembcorp thúc đẩy chuyển đổi năng lượng tại Việt Nam
[PetroTimesMedia] Petrovietnam và Singapore thúc đẩy tăng cường hợp tác năng lượng tại Việt Nam[PetroTimesMedia] Petrovietnam và Singapore thúc đẩy tăng cường hợp tác năng lượng tại Việt Nam
Việt Nam có thể xuất khẩu điện sang Singapore từ năm 2030Việt Nam có thể xuất khẩu điện sang Singapore từ năm 2030

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC HCM 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC ĐN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,700 ▲370K 11,810 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 11,690 ▲370K 11,809 ▲209K
Cập nhật: 22/04/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,520 ▲300K 12,040 ▲250K
Trang sức 99.9 11,510 ▲300K 12,030 ▲250K
NL 99.99 11,520 ▲300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,520 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Nghệ An 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Hà Nội 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Cập nhật: 22/04/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16959
CAD 18260 18536 19153
CHF 31377 31756 32416
CNY 0 3358 3600
EUR 29232 29502 30533
GBP 33963 34353 35293
HKD 0 3217 3420
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15282 15872
SGD 19340 19619 20139
THB 697 761 814
USD (1,2) 25709 0 0
USD (5,10,20) 25748 0 0
USD (50,100) 25776 25810 26120
Cập nhật: 22/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,252 34,345 35,253
HKD 3,285 3,295 3,395
CHF 31,529 31,627 32,513
JPY 181.03 181.35 189.44
THB 745.19 754.4 807.64
AUD 16,415 16,474 16,915
CAD 18,517 18,576 19,078
SGD 19,518 19,579 20,198
SEK - 2,662 2,758
LAK - 0.91 1.28
DKK - 3,928 4,064
NOK - 2,451 2,539
CNY - 3,509 3,604
RUB - - -
NZD 15,245 15,386 15,834
KRW 16.9 - 18.94
EUR 29,370 29,393 30,645
TWD 721.13 - 873.02
MYR 5,533.92 - 6,241.2
SAR - 6,798.78 7,156.33
KWD - 82,613 87,857
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,760 26,100
EUR 29,263 29,381 30,473
GBP 34,115 34,252 35,226
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 31,400 31,526 32,443
JPY 180.36 181.08 188.70
AUD 16,321 16,387 16,917
SGD 19,511 19,589 20,123
THB 761 764 797
CAD 18,446 18,520 19,038
NZD 15,328 15,839
KRW 17.43 19.22
Cập nhật: 22/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25777 25777 26120
AUD 16304 16404 16969
CAD 18438 18538 19092
CHF 31654 31684 32569
CNY 0 3513.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29416 29516 30389
GBP 34210 34260 35362
HKD 0 3330 0
JPY 181.73 182.23 188.75
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15392 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19492 19622 20351
THB 0 726.6 0
TWD 0 790 0
XAU 12000000 12000000 12400000
XBJ 11500000 11500000 12400000
Cập nhật: 22/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,120
USD20 25,780 25,830 26,120
USD1 25,780 25,830 26,120
AUD 16,347 16,497 17,568
EUR 29,545 29,695 30,871
CAD 18,377 18,477 19,796
SGD 19,562 19,712 20,185
JPY 181.83 183.33 188.02
GBP 34,311 34,461 35,248
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,398 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 16:00