Sau chiến tranh Nga-Ukraine, thị trường dầu mỏ thế giới giờ ra sao?

19:00 | 25/08/2022

3,775 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tại Trung Quốc, dầu của Nga vẫn là lựa chọn ưu tiên. Tuy tháng 7 ghi nhận sản lượng dầu nhập khẩu vào Trung Quốc giảm, Nga vẫn là nhà cung cấp dầu hàng đầu của Trung Quốc trong ba tháng liên tiếp.
Sau chiến tranh Nga-Ukraine, thị trường dầu mỏ thế giới giờ ra sao?

Tăng nhập khẩu dầu của Nga

Vào tháng 7/2022, Trung Quốc đã nhập khẩu 7,15 triệu tấn dầu từ Nga, tăng 7,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Như vậy, trong tháng 7, sản lượng nhập khẩu đạt mức 1,68 triệu thùng dầu/ngày. Theo ghi nhận, con số này thấp hơn so với tháng 5. Tuy nhiên, sau đó sản lượng nhập khẩu đã tăng lên 2 triệu thùng/ngày.

Trung Quốc cũng đã tiếp tục nhập khẩu dầu từ Ả-rập Xê-út. Trong tháng 7, sản lượng nhập khẩu đạt 6,56 triệu tấn, tương đương 1,54 triệu thùng/ngày. Tuy nhiên, con số này vẫn thấp hơn so với cùng kỳ năm ngoái. Như vậy, so với năm 2021, nhập khẩu dầu từ Ả Rập Xê Út giảm 1%.

Ngược lại, sản lượng dầu nhập khẩu từ Nga tăng 4,4%, biến Nga thành nhà cung cấp hàng đầu của Trung Quốc, trong ba tháng liên tiếp. Tuy nhiên, nhập khẩu dầu thô của Trung Quốc giảm 9,5% so với cùng kỳ năm ngoái.

Như vậy, sản lượng nhập khẩu trong ngày đạt mức thấp nhất trong bốn năm qua, do hậu quả của đại dịch COVID-19 và sự suy thoái của nền kinh tế toàn cầu. Sau đó, các nhà máy lọc dầu đã xả bớt hàng tồn kho. Đồng thời, nhu cầu nhiên liệu trong nước đang tăng chậm hơn so với dự kiến.

Cấu hình lại thị trường dầu thô toàn cầu

Hiện nay, có sự tái cấu hình của thị trường dầu thô thế giới. Cụ thể, các đơn nhập khẩu dầu từ Nga đã lấn át các đối thủ cạnh tranh từ Angola và Brazil. Sản lượng nhập khẩu từ Angola đã giảm 27%, còn Brazil giảm 58%, so với cùng kỳ năm ngoái. Hơn nữa, Trung Quốc không nhập khẩu dầu từ Iran và Venezuela do lo ngại các lệnh trừng phạt của Mỹ.

Nhập khẩu dầu từ Malaysia đã tăng 183% so với năm 2021. Trong hai năm qua, Malaysia là điểm trung chuyển cho dầu từ Iran và Venezuela.

Như vậy, trong tháng 7, sản lượng nhập khẩu của Trung Quốc từ Malaysia đạt 3,34 triệu tấn. Đây là mức tăng đáng kể so với 2,65 triệu tấn của tháng 6.

Do chiến tranh Nga-Ukraine, thị trường dầu mỏ dường như đã bị định hình lại hoàn toàn về mặt địa chính trị. Bất chấp các lệnh trừng phạt của phương Tây, Nga vẫn xuất khẩu được dầu. Thậm chí, sản lượng xuất khẩu của Nga còn đang tăng lên.

Tổng thống Nga nhấn mạnh vai trò của OPEC+Tổng thống Nga nhấn mạnh vai trò của OPEC+
Tổng thống Nga và Thái tử Saudi Arabia điện đàm chuyện dầu mỏTổng thống Nga và Thái tử Saudi Arabia điện đàm chuyện dầu mỏ
OPEC sẽ bình ổn thị trường dầu mỏ năm 2023 như thế nào?OPEC sẽ bình ổn thị trường dầu mỏ năm 2023 như thế nào?

Ngọc Duyên

AFP

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 118,000
AVPL/SJC HCM 116,000 118,000
AVPL/SJC ĐN 116,000 118,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 11,610
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 11,600
Cập nhật: 22/04/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 116.900
TPHCM - SJC 116.000 118.000
Hà Nội - PNJ 113.500 116.900
Hà Nội - SJC 116.000 118.000
Đà Nẵng - PNJ 113.500 116.900
Đà Nẵng - SJC 116.000 118.000
Miền Tây - PNJ 113.500 116.900
Miền Tây - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 22/04/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,790
Trang sức 99.9 11,210 11,780
NL 99.99 11,220
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,600 11,800
Miếng SJC Nghệ An 11,600 11,800
Miếng SJC Hà Nội 11,600 11,800
Cập nhật: 22/04/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16967
CAD 18223 18499 19124
CHF 31491 31871 32527
CNY 0 3358 3600
EUR 29270 29540 30573
GBP 33889 34278 35229
HKD 0 3203 3405
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15851
SGD 19331 19611 20141
THB 697 760 814
USD (1,2) 25615 0 0
USD (5,10,20) 25653 0 0
USD (50,100) 25681 25715 26060
Cập nhật: 22/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 22/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16273 16373 16935
CAD 18402 18502 19060
CHF 31717 31747 32621
CNY 0 3515.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29423 29523 30401
GBP 34169 34219 35340
HKD 0 3330 0
JPY 180.91 181.41 187.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15344 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19477 19607 20339
THB 0 726.6 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 22/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,695 25,745 26,120
USD20 25,695 25,745 26,120
USD1 25,695 25,745 26,120
AUD 16,331 16,481 17,543
EUR 29,592 29,742 30,915
CAD 18,350 18,450 19,770
SGD 19,566 19,716 20,179
JPY 180.96 182.46 187.08
GBP 34,280 34,430 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 05:00