REE lên kế hoạch tăng vốn điều lệ, chia cổ tức tổng tỷ lệ 25%

08:44 | 14/03/2022

309 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
REE Corporation (HoSE: REE) vừa công bố tài liệu họp ĐHĐCĐ thường niên 2022. Theo đó, HĐQT sẽ trình phương án chia cổ tức năm 2021 tỷ lệ 25%, gồm 10% tiền mặt và 15% cổ phiếu. Đáng chú ý, HĐQT dự kiến trình cổ đông về vấn đề tăng vốn điều lệ thông qua phương án phát hành cổ phiếu trả cổ tức.

Với phương án cổ tức bằng tiền mặt, tỷ lệ thực hiện là 10%, tương đương 1 cổ phiếu nhận 1.000 đồng. Với hơn 309 triệu cổ phiếu, REE dự kiến sẽ chi hơn 309 tỷ đồng để trả cổ tức cho cổ đông trong quý II/2022.

Đối với cổ tức bằng cổ phiếu, REE sẽ phát hành hơn 46 triệu cổ phiếu, tổng giá trị phát hành theo mệnh giá gần 464 tỷ đồng. Tỷ lệ thực hiện quyền là 100:15. Theo đó, cổ đông sở hữu 100 cổ phiếu được nhận 15 cổ phiếu mới và cổ phiếu không bị hạn chế chuyển nhượng sau khi niêm yết. Nguồn chi trả cổ tức trích từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Thời gian thực hiện dự kiến trong quý II/2022.

Bên cạnh đó, REE cũng đưa ra phương án bán cổ phiếu quỹ với giá ưu đãi cho nhân viên quản lý có thành tích xuất sắc năm 2022. Cụ thể, REE đăng ký bán toàn bộ hơn 1 triệu cổ phiếu quỹ đang nắm giữ với giá 10.000 đồng/cổ phiếu. Thời gian thực hiện dự kiến trong 6 tháng đầu năm 2023.

REE lên kế hoạch tăng vốn điều lệ, chia cổ tức tổng tỷ lệ 25%
Năm 2022, REE đặt mức tăng trưởng lợi nhuận mục tiêu sẽ từ 12% đến 15% so với năm 2021.

Đáng chú ý, REE có tờ trình đại hội cổ đông thông qua tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại doanh nghiệp là 49% vốn, đồng thời bổ sung quy định này vào điều lệ của công ty khi được chấp thuận.

Trong giai đoạn 2017-2020, REE chủ yếu trả cổ tức bằng tiền mặt tỷ lệ dao động từ 16 đến 18%. Năm 2020, REE đã thực hiện tái cấu trúc các mảng hoạt động của Tập đoàn và thành lập các công ty holding theo lĩnh vực chiến lược bao gồm năng lượng (REE Energy), nước sạch (REE Water), bất động sản (REE land).

Trước quá trình tái cấu trúc, mảng điện đóng góp chính trong tỷ trọng về tổng tài sản và lợi nhuận của Công ty. Ree Energy có vốn điều lệ 6,380 tỷ đồng, gấp đôi so với vốn điều lệ của Công ty mẹ REE là 3,100 tỷ đồng. Vốn điều lệ của REE Water (1,630 tỷ đồng) và REE Land (915 tỷ đồng) nhỏ hơn so với Công ty mẹ.

REE đã duy trì vốn điều lệ này từ năm 2016 cho đến nay và công ty đang hướng đến lộ trình tăng dần vốn điều lệ và giữ vai trò là Công ty mẹ holding đa ngành.

Về tình hình kinh doanh, doanh thu thuần của REE năm 2021 đạt 5.810 tỷ đồng, tăng 3%. Lợi nhuận sau thuế đạt 2.136 tỷ đồng đạt mức cao nhất lịch sử với mức tăng 25% so với năm 2020. Với kết quả này, REE đã vượt 21% kế hoạch lợi nhuận và thực hiện 84% mục tiêu doanh thu năm.

Về kế hoạch kinh doanh năm 2022, REE chưa có tờ trình đại hội về các chỉ tiêu hoạt động cụ thể, tuy nhiên HĐQT cho biết mức tăng trưởng lợi nhuận mục tiêu sẽ từ 12% đến 15% so với năm 2021.

REE thành lập công ty con quản lý dự án điện gió 48 MW ở Trà VinhREE thành lập công ty con quản lý dự án điện gió 48 MW ở Trà Vinh
Nữ tướng Nguyễn Thị Mai Thanh gây bất ngờ: REE lập đỉnh mọi thời đạiNữ tướng Nguyễn Thị Mai Thanh gây bất ngờ: REE lập đỉnh mọi thời đại

Lâm Anh

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 118,000
AVPL/SJC HCM 116,000 118,000
AVPL/SJC ĐN 116,000 118,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 11,610
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 11,600
Cập nhật: 22/04/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 116.900
TPHCM - SJC 116.000 118.000
Hà Nội - PNJ 113.500 116.900
Hà Nội - SJC 116.000 118.000
Đà Nẵng - PNJ 113.500 116.900
Đà Nẵng - SJC 116.000 118.000
Miền Tây - PNJ 113.500 116.900
Miền Tây - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 22/04/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,790
Trang sức 99.9 11,210 11,780
NL 99.99 11,220
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,600 11,800
Miếng SJC Nghệ An 11,600 11,800
Miếng SJC Hà Nội 11,600 11,800
Cập nhật: 22/04/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16967
CAD 18223 18499 19124
CHF 31491 31871 32527
CNY 0 3358 3600
EUR 29270 29540 30573
GBP 33889 34278 35229
HKD 0 3203 3405
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15851
SGD 19331 19611 20141
THB 697 760 814
USD (1,2) 25615 0 0
USD (5,10,20) 25653 0 0
USD (50,100) 25681 25715 26060
Cập nhật: 22/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 22/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16273 16373 16935
CAD 18402 18502 19060
CHF 31717 31747 32621
CNY 0 3515.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29423 29523 30401
GBP 34169 34219 35340
HKD 0 3330 0
JPY 180.91 181.41 187.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15344 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19477 19607 20339
THB 0 726.6 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 22/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,695 25,745 26,120
USD20 25,695 25,745 26,120
USD1 25,695 25,745 26,120
AUD 16,331 16,481 17,543
EUR 29,592 29,742 30,915
CAD 18,350 18,450 19,770
SGD 19,566 19,716 20,179
JPY 180.96 182.46 187.08
GBP 34,280 34,430 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 05:00