PVFCCo đạt “Thương hiệu Vàng nông nghiệp Việt Nam năm 2023”

16:38 | 25/10/2023

8,231 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 25/10, tại Hà Nội, Tổng Hội Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đã tổ chức lễ tôn vinh “Thương hiệu Vàng nông nghiệp Việt Nam năm 2023”, nhằm vinh danh những sản phẩm đã có đóng góp tích cực cho ngành nông nghiệp Việt Nam. Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí (PVFCCo) vinh dự là đơn vị đạt Thương hiệu Vàng nông nghiệp Việt Nam năm 2023.
PVFCCo đạt “Thương hiệu Vàng nông nghiệp Việt Nam năm 2023”
Lễ tôn vinh các đơn vị đạt danh hiệu "Thương hiệu Vàng nông nghiệp Việt Nam năm 2023"

Chương trình "Thương hiệu Vàng nông nghiệp Việt Nam năm 2023" được Tổng Hội Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam triển khai từ tháng 4/2023 trên phạm vi toàn quốc.

Trải qua gần 6 tháng làm việc nghiêm túc, trách nhiệm, cùng với sự phối hợp chặt chẽ của các địa phương... Ban Tổ chức đã tiến hành khảo sát 355 sản phẩm của 172 chủ thể thuộc nhiều lĩnh vực trong ngành nông nghiệp. Theo quy chế xét chọn của chương trình, Hội đồng xét chọn Trung ương đã xét chọn được 99 thương hiệu nông nghiệp tiêu biểu nhất để tôn vinh Thương hiệu Vàng nông nghiệp Việt Nam năm 2023, trong số này, có sản phẩm Phân bón NPK Phú Mỹ 20-20-15+TE của Tổng công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí (PVFCCo).

Qua 9 năm thực hiện, Chương trình “Thương hiệu Vàng nông nghiệp Việt Nam” ngày càng được nhiều địa phương, doanh nghiệp trên cả nước quan tâm và hưởng ứng. Quá trình triển khai, đa số các tỉnh, thành phố đã có văn bản chỉ đạo tới các sở, ngành tại địa phương phối hợp với Ban tổ chức để tuyển chọn các sản phẩm tiêu biểu nhất tham dự chương trình.

Nhiều địa phương cũng chủ động truyền thông chương trình trên các phương tiện thông tin đại chúng, giúp chương trình được lan tỏa, các chủ thể cũng dễ dàng tìm hiểu về chương trình, qua đó phối hợp với Ban Tổ chức để xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm của đơn vị mình ngày một tốt hơn, tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong nước và quốc tế.

Đến nay, Chương trình Thương hiệu Vàng nông nghiệp Việt Nam đã tiếp cận trên 5.000 sản phẩm, cùng với sự quyết tâm của doanh nghiệp, Ban Tổ chức đã tư vấn, hỗ trợ cho các doanh nghiệp chuẩn hóa quy trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tư vấn truyền thông và quảng bá thương hiệu trở thành những thương hiệu mạnh trong lĩnh vực hoạt động.

Từ những thương hiệu/sản phẩm ít người biết đến, thông qua chương trình, đến nay nhiều thương hiệu/sản phẩm đã được đông đảo người tiêu dùng đón nhận và trở thành những sản phẩm có sức tiêu thụ tốt trên thị trường với giá trị gia tăng cao, mang lại nguồn thu nhập lớn cho doanh nghiệp và người nông dân, góp phần quan trọng bảo đảm ổn định chính trị và phát triển nền kinh tế - xã hội.

Ngoài việc quảng bá và tôn vinh sản phẩm nông nghiệp Việt Nam, chương trình còn là hoạt động hưởng ứng và hiện thực hóa Nghị quyết 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/1/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Chương trình năm nay càng có ý nghĩa hơn khi tổ chức cùng với Lễ kỷ niệm 10 năm thành lập Tổng Hội Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.

Lễ tôn vinh "Thương hiệu Vàng nông nghiệp Việt Nam 2023" có sự đồng hành của Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí (PVFCCo).

N.H

PV GAS và PVFCCo đồng hành cùng lễ trao Giải thưởng toàn quốc về thông tin đối ngoại lần thứ VIPV GAS và PVFCCo đồng hành cùng lễ trao Giải thưởng toàn quốc về thông tin đối ngoại lần thứ VI
PVFCCo đồng hành cùng bà con trong mùa hạn mặn, dịch bệnhPVFCCo đồng hành cùng bà con trong mùa hạn mặn, dịch bệnh

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 09/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 09/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 09/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 06:00