PVcomBank nhận hàng loạt giải thưởng quốc tế uy tín

09:11 | 09/07/2021

8,261 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo công bố mới nhất từ Finance Derivative Awards, Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank) được vinh danh tại 03 hạng mục giải thưởng lớn của Việt Nam năm 2021: Ngân hàng có sản phẩm tài trợ thương mại tốt nhất, Ngân hàng có dịch vụ thẻ tốt nhất và Ngân hàng có chất lượng dịch vụ tốt nhất.
PVcomBank nhận hàng loạt giải thưởng quốc tế uy tín
Với nhiều thành tựu nổi bật, PVcomBank đón nhận nhiều giải thưởng quốc tế uy tín

Finance Derivative là tạp chí chuyên ngành về phân tích kinh doanh và tài chính toàn cầu thuộc FM.Publishing, có trụ sở tại Hà Lan. Năm 2018, Tạp chí trên đã thành lập ra giải thưởng Finance Derivative Awards nhằm tôn vinh các đơn vị, tổ chức có thành tích hoạt động xuất sắc trong lĩnh vực tài chính và kinh doanh trên thế giới. Các giải thưởng được đánh giá và trao tặng dựa trên những phân tích toàn diện về thành tựu đáng ghi nhận nhất ở tất cả các lĩnh vực tài chính kinh doanh của các đơn vị, các tổ chức trong quá trình tham gia hội nhập kinh tế toàn cầu.

Để nhận được những giải thưởng trên, PVcomBank phải đáp ứng được mọi tiêu chí khắt khe của Finance Derivative và các chuyên gia tài chính quốc tế về chỉ số tài chính, sự nỗ lực nâng cao trải nghiệm khách hàng thông qua việc cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.

Năm 2020, mặc dù bối cảnh thị trường có nhiều biến động, thách thức nhưng với chiến lược kinh doanh hiệu quả, PVcomBank đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận trên tất cả lĩnh vực.

Ở lĩnh vực tài trợ thương mại, PVcomBank đã đẩy mạnh hợp tác với các ngân hàng trong nước và quốc tế nhằm đa dạng hóa nguồn tài trợ cho hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Đồng thời, bằng sự linh hoạt, chủ động trong việc triển khai Thông tư 01 của NHNN, PVcomBank đã đồng hành cùng với khách hàng vượt qua khó khăn.

Tỷ lệ tăng trưởng của nhóm sản phẩm dịch vụ tài trợ thương mại đều tăng trưởng tốt dù dịch bệnh ảnh hưởng khá lớn tới hoạt động xuất nhập khẩu. Cụ thể: sản phẩm L/C nhập khẩu tăng 21% về doanh số, tăng 27% về số lượng giao dịch; sản phẩm nhờ thu nhập khẩu tăng 34% về doanh số, tăng 44% về số lượng giao dịch; thu thuần tăng 46%; tín dụng cuối kỳ tăng 22%; lượng khách hàng doanh nghiệp mới tăng 11%.

Bên cạnh đó, PVcomBank còn chủ động, kịp thời hỗ trợ cho những doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của dịch bệnh, giảm tỉ lệ nợ quá hạn, giảm lãi suất. Tổng dư nợ hỗ trợ lên tới 4.100 tỷ đồng.

Với vai trò ngân hàng phát hành bảo lãnh, PVcomBank đã giúp các doanh nghiệp lớn kịp thời vận hành các dự án kinh tế trọng điểm, đúng yêu cầu và tiến độ đề ra. Nhờ đó, PVcomBank có sự tăng trưởng mạnh về phí dịch vụ năm 2020 mảng khách hàng doanh nghiệp lớn, đạt 113%; doanh số phát hành L/C tăng 206%; tăng trưởng thu phí phát hành L/C bằng 237%.

Với sản phẩm thẻ, năm 2020, PVcomBank đã ra mắt 03 dòng thẻ tín dụng mới được thiết kế bám sát với từng nhu cầu chi tiêu thực tế của tất cả khách hàng. Các dòng thẻ gồm Cashback, Shopping, Travel có tính năng tích điểm, đổi quà, hoàn tiền cùng nhiều ưu đãi chuyên biệt đã mang tới nhiều lợi ích cho chủ thẻ. Năm 2020, số lượng thẻ ATM của PVcomBank tăng 136% và thẻ tín dụng tăng 158% so với năm 2019.

PVcomBank nhận hàng loạt giải thưởng quốc tế uy tín
PVcomBank là đơn vị tài chính chú trọng nâng cao trải nghiệm khách hàng thông qua việc cải tiến về công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.

Năm 2020, PVcomBank đã thực hiện nhiều giải pháp để nâng cao trải nghiệm của khách hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ như: Dịch vụ Tích điểm đổi quà trên ứng dụng PV Mobile Banking; Tư vấn tài chính Online; Chuyển tiền qua mã code; Ra mắt phương thức xác thực giao dịch Smart OTP để tăng cường bảo mật, rút ngắn thời gian giao dịch như: Smart Form, Wifi Marketing, Smart Queue…

Với hoạt động tại quầy giao dịch, PVcomBank đã tiến hành nhiều dự án lớn nhằm tạo nên sự khác biệt, đổi mới, nâng cao trải nghiệm cho các khách hàng như: cải tiến không gian tiếp đón và phục vụ, giảm thiểu các thao tác tại quầy, triển khai nhiều dự án thi đua lớn trong nội bộ, thường xuyên tiến hành khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng hướng tới hoàn thiện chất lượng phục vụ…

Trong bối cảnh dịch bệnh còn nhiều diễn biến phức tạp, việc xử lý các giao dịch, yêu cầu của khách hàng thông qua tổng đài CSKH và email đã được PVcomBank đặc biệt chú trọng như: Ra mắt tổng đài riêng cho đối tượng khách hàng ưu tiên, hướng tới sự chăm sóc chuyên biệt và kịp thời nhất; Nâng cao chất lượng các cuộc gọi và chất lượng xử lý yêu cầu của khách hàng qua tổng đài CSKH và email; Tiến hành đánh giá, khảo sát mức độ hài lòng dành cho các tổng đài viên... Năm 2020, số lượng cuộc gọi thực hiện qua tổng đài của PVcomBank tăng 50,1%, qua email tăng 265,1% so với năm 2019.

Giải thưởng từ Finance Derivative Awards cho thấy, năm 2020 PVcomBank đã đồng hành hiệu quả cùng các khách hàng bằng tiềm lực tài chính vững chắc cùng hệ thống sản phẩm, dịch vụ ưu việt. Giải thưởng không chỉ là sự ghi nhận mà còn là động lực lớn để PVcomBank tiếp tục phát triển vững mạnh hơn, mang đến những giải pháp tài chính tốt nhất cho thị trường.

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 02:00