PVChem ổn định để phát triển bền vững

11:43 | 19/06/2020

2,218 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đại hội đồng cổ đông thường niên Tổng công ty Hóa chất và Dịch vụ Dầu khí, tiền thân là Tổng công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí (mã cổ phiếu PVC) sẽ diễn ra vào chiều ngày 22/6/2020. Cổ phiếu PVC chính thức niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội đến nay đã được 13 năm, trải qua không ít những thăng trầm song cổ phiếu PVC luôn nhận được sự ủng hộ, tin tưởng, đồng hành và sẻ chia của các cổ đông/nhà đầu tư.

Dấu ấn 2019

Có thể nói năm 2019 là một năm thành công của Tổng công ty Hóa chất và Dịch vụ Dầu khí (PVChem). Mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn do sức ép cạnh tranh từ các đối thủ lớn, nhu cầu thị trường sụt giảm, sự thay đổi chính sách tín dụng về ngoại tệ, sản phẩm đầu vào khan hiếm… song bằng các giải pháp quyết liệt, đồng bộ, PVChem đã vượt qua khó khăn, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh (SXKD).

pvchem on dinh de phat trien ben vung
Biểu đồ doanh thu hợp nhất thực hiện năm 2019.

Theo đó, tổng doanh thu năm 2019, PVChem đạt 2.287 tỷ đồng, đạt 117% kế hoạch năm; lợi nhuận trước thuế đạt 45,2 tỷ đồng, tăng cao so với kế hoạch, bằng 281% so với năm 2018; nộp ngân sách nhà nước 151 tỷ đồng, đạt 196% kế hoạch năm.

Với nỗ lực nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, tìm kiếm cơ hội hợp tác, mở rộng các lĩnh vực có thế mạnh, tiết giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh… đã giúp PVChem đạt được kết quả tích cực trên cả ba lĩnh vực hoạt động chính là Sản xuất - Kinh doanh - Dịch vụ. Hoạt động sản xuất được duy trì ổn định tại đơn vị thành viên với các sản phẩm chính như: Xi măng G, Silicar Flour và Bentoite API.

pvchem on dinh de phat trien ben vung
Biểu đồ lợi nhuận hợp nhất thực hiện năm 2019

Hoạt động kinh doanh có nhiều chuyển biến tích cực với các sản phẩm hóa chất phục vụ cho cả khâu đầu, khâu sau trong ngành và các sản phẩm hóa chất ngoài ngành. Lĩnh vực cung cấp dịch vụ kỹ thuật luôn đóng vai trò nòng cốt trong cơ cấu sản phẩm dịch vụ và đóng góp rất lớn vào kết quả SXKD chung của PVChem. Năm 2019, khối lượng công việc mảng dịch vụ dung dịch khoan gia tăng so với năm 2018, các hợp đồng cung cấp dịch vụ kỹ thuật cho cả khâu đầu và khâu sau được duy trì ổn định và hiệu quả.

Năm 2019, bên cạnh tập trung SXKD, PVChem đã có nhiều thay đổi trong quản lý, quản trị, điều hành với mục tiêu đem lại lợi ích cao nhất cho các cổ đông và người lao động. Đồng thời, PVChem cũng chú trọng tăng cường nguồn lực, phân cấp, phân quyền cho các đơn vị thành viên để hoạt động hiệu quả; xây dựng cơ chế phát huy nguồn lực, tăng tính chủ động cho các đơn vị và xây dựng mới cơ chế tiền lương, thưởng, chế độ đãi ngộ để khuyến khích và thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao; đẩy mạnh hợp tác với các đối tác và nghiên cứu các sản phẩm dịch vụ mới.

Đặc biệt, PVChem đã tập trung nguồn lực, trí tuệ hoàn thành xây dựng Chiến lược phát triển PVChem đến năm 2025, định hướng đến 2035 và Kế hoạch 5 năm 2020-2025. Đây là cơ sở nền tảng, là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của PVChem trong giai đoạn tiếp theo.

Ổn định để phát triển bền vững

Bước vào năm 2020, dịch bệnh Covid-19 bùng phát đã làm nền kinh tế thế giới bị ảnh hưởng nghiêm trọng, đặc biệt là đối với ngành Dầu khí. Khó khăn chồng chất khó khăn là thách thức to lớn đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) nói chung và PVChem nói riêng. Chính vì vậy, PVChem đã đưa ra nhiều kịch bản linh hoạt nhằm tối ưu hóa hoạt động, tiết giảm các chi phí nhằm giảm giá thành sản phẩm, dịch vụ để chia sẻ, đồng hành cùng với đối tác, khách hàng, ứng phó với tác động kép từ dịch bệnh và giá dầu giảm sâu, với mục tiêu duy trì ổn định hoạt động SXKD, hướng tới sự phát triển bền vững trong dài hạn.

pvchem on dinh de phat trien ben vung
Nhà máy Hóa phẩm Dầu khí Cái Mép.

Năm 2020 là năm đầu tiên PVChem thực hiện Chiến lược phát triển với những bước chuyển mình mạnh mẽ và toàn diện, tập trung phát triển đồng đều cả 3 lĩnh vực Sản xuất - Kinh doanh - Dịch vụ, trong đó đặt trọng tâm duy trì dịch vụ cốt lõi là dung dịch khoan. Đồng thời, PVChem sẽ tiếp tục gia hạn hợp đồng liên doanh và mở rộng lĩnh vực hợp tác với đối tác Schlumberger tại M-I Vietnam ngoài lĩnh vực hợp tác truyền thống là dung dịch khoan như xi măng công nghệ cao, ngăn cách nước, gia tăng thu hồi dầu...

Bên cạnh đó, PVChem cũng tập trung nghiên cứu và phát triển các lĩnh vực mới như: Đầu tư hệ thống sản xuất, kinh doanh hóa chất công nghiệp; dịch vụ hóa kỹ thuật, khí công nghiệp; tiếp tục đẩy mạnh công tác tác tái cấu trúc phù hợp cho từng giai đoạn và tình hình thực tế; hoàn thành chuyển đổi mô hình hoạt động của một số chi nhánh thành công ty TNHH và cổ phần hóa khi đủ điều kiện; chú trọng công tác quản trị doanh nghiệp, đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhận lực, đặc biệt là đội ngũ trực tiếp sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ; tăng cường kiểm soát, tiết giảm chi phí, quản lý sử dụng vốn an toàn, đúng mục đích, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty mẹ và các đơn vị thành viên có hiệu quả, đảm bảo đời sống, việc làm ổn định cho CBCNV, đảm bảo lợi ích cho các cổ đông.

pvchem on dinh de phat trien ben vung
Kỹ sư PVChem thưc hiện dịch vụ vận hành và bảo dưỡng hệ thống điện mặt trời tại Nhà máy Điện Cam Lâm.

PVChem đã chính thức thay đổi tên từ Tổng công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí (DMC) thành Tổng công ty Hóa chất và Dịch vụ Dầu khí (PVChem) với khẩu hiệu “Cam kết đến thành công” và thay đổi bộ nhận diện thương hiệu mới để thể hiện một cách đầy đủ, toàn diện, bao trùm tất cả các lĩnh vực hoạt động, tạo sự khác biệt, thể hiện tầm nhìn, khát vọng, niềm tin của toàn thể Ban lãnh đạo và CBCNV PVChem trong công cuộc đổi mới, hướng về phía trước.

Mặc dù sẽ còn rất nhiều khó khăn phía trước song tập thể Lãnh đạo và CBCNV PVChem quyết tâm nỗ lực hết mình để hoàn thành kế hoạch SXKD năm 2020, làm tiền đề thực hiện thành công kế hoạch 5 năm 2021-2025 và chiến lược phát triển của Tổng công ty.

Thành Công

pvchem on dinh de phat trien ben vung

Chuyên viên Chu Thị Thu Hoài: "Bông hồng" không ngừng học hỏi của PVChem
pvchem on dinh de phat trien ben vung

Kỹ sư Trần Khắc Hợp: Dám làm dám chịu trách nhiệm
pvchem on dinh de phat trien ben vung

PVChem tổ chức thành công Đại hội Đại biểu Đảng bộ lần thứ X

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 06:00