PV GAS đạt lợi nhuận sau thuế hơn 8.800 tỷ đồng trong năm 2021

15:56 | 25/01/2022

14,445 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng công ty Khí Việt Nam – CTCP (PV GAS) vừa công bố báo tài chính hợp nhất quý 4/2021, trong đó ghi nhận doanh thu thuần trong kỳ đạt 20.177 tỷ đồng, tăng 30% so với cùng kỳ, lợi nhuận sau thuế 2.029 tỷ đồng, tăng 20% so với cùng kỳ.

Lũy kế năm 2021, PV GAS ghi nhận doanh thu 78.992 tỷ đồng, tăng 23% so với năm 2020, con số này tương đương với số liệu sơ bộ PV GAS đã công bố trước đó. Đây là mức doanh thu lớn nhất từ trước đến nay của PV GAS. Lợi nhuận sau thuế đạt 8.852 tỷ đồng, tăng 13% so với cùng kỳ, cao hơn 470 tỷ đồng so với số liệu sơ bộ PV GAS ước đạt trước đó (8.380 tỷ đồng).

Tòa nhà PV GAS TP HCM
Tòa nhà PV GAS TP HCM

Năm 2021 là năm mà việc thực hiện nhiệm vụ SXKD của PV GAS đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức gay gắt, đặc biệt là đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, kéo dài; nhu cầu tiêu thụ khí giảm, sự cạnh tranh gay gắt từ nguồn năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời) và các đối thủ cạnh tranh có tiềm lực tài chính lớn... Đặc biệt, do ảnh hưởng của đại dịch, nhiều khách hàng dừng hoặc giảm sản xuất, hoạt động cầm chừng nên nhu cầu khí giảm mạnh; nhất là huy động khí cho phát điện sụt giảm nghiêm trọng. Cụ thể, huy động khí của khách hàng EVN chỉ bằng 76% so với cùng kỳ năm trước, bằng 69% kế hoạch của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Nhu cầu của các hộ công nghiệp, thị trường có thời điểm giảm 35-40% đối với LPG và 25-30% đối với khí thấp áp, CNG so với khi dịch Covid-19 chưa bùng phát lần thứ 4 (từ tháng 4/2021). Việc huy động nguồn lực triển khai các dự án cũng như cho công tác bảo dưỡng sửa chữa gặp nhiều khó khăn, chi phí cho các hoạt động tăng cao...

Tuy nhiên, với việc triển khai quyết liệt đồng bộ và hiệu quả các giải pháp trong hoạt động SXKD về quản trị, đầu tư, tài chính, thị trường, cơ chế chính sách, cũng như các giải pháp trong công tác phòng chống dịch Covid-19; lường trước khó khăn và tận dụng tốt các cơ hội, linh hoạt ứng phó với những tình huống phát sinh, trong năm 2021, PV GAS tiếp tục vận hành an toàn, hiệu quả các công trình khí; cung cấp trên 7,1 tỷ m3 khí khô; sản xuất và cung cấp trên 65 nghìn tấn condensate; sản xuất và kinh doanh 2 triệu tấn LPG (về đích trước kế hoạch 2 tháng) là năm có sản lượng kinh doanh LPG lớn nhất từ trước đến nay. Trong năm, PV GAS cũng đã đưa vào vận hành thành công kho nổi chứa LPG lạnh tại Thái Bình, tạo đà phát triển, chiếm lĩnh thị trường miền Bắc. Nỗ lực vượt khó, PV GAS tiếp tục duy trì cung cấp khí ổn định để sản xuất gần 15% sản lượng điện, 70% sản lượng đạm, đáp ứng gần 70% thị phần LPG cả nước.

Mặc dù bị ảnh hưởng lớn bởi đại dịch, công tác đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng ngành công nghiệp khí được PV GAS triển khai tích cực, bám sát mục tiêu chiến lược, đặc biệt là các dự án LNG, chế biến sâu (dự án kho LNG 1 triệu tấn, kho LNG 3 triệu tấn tại Thị Vải; đường ống thu gom, vận chuyển khí mỏ Sư Tử Trắng, chế biến sâu từ nguồn khí Sư Tử Trắng giai đoạn 2B; kho LNG/LPG lạnh khu vực miền Bắc...). Giá trị giải ngân cho công tác đầu tư xây dựng Công ty mẹ đạt gần 5 nghìn tỷ đồng (toàn PV GAS giải ngân trên 5,7 nghìn tỷ đồng), đây là một trong những đơn vị có giá trị giải ngân cao trong Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.

Với những dấu ấn mạnh mẽ trong hoạt động SXKD, vị thế, uy tín của PV GAS tiếp tục được duy trì và củng cố, được các tổ chức uy tín trong và ngoài nước đánh giá cao: Nhiều năm liên tiếp đứng trong Top danh sách 1.000 doanh nghiệp nộp thuế thu nhập lớn nhất Việt Nam; Top 500 doanh nghiệp lợi nhuận tốt nhất Việt Nam, Top doanh nghiệp vốn hóa lớn nhất thị trường; lần thứ 9 liên tiếp nhận vinh danh Top 50 công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam do Forbes bình chọn;…

M.P

Đảng bộ PV GAS: “Đoàn kết - Đổi mới - Chuyên nghiệp - Hành động”, đảm bảo tính toàn diện, hiệu quả trong lãnh đạoĐảng bộ PV GAS: “Đoàn kết - Đổi mới - Chuyên nghiệp - Hành động”, đảm bảo tính toàn diện, hiệu quả trong lãnh đạo
Tổng Công ty Khí Việt Nam: Những dấu ấn năm 2021Tổng Công ty Khí Việt Nam: Những dấu ấn năm 2021
Kho cảng PV GAS Vũng Tàu: 20 năm vững vị thế, vươn tầm caoKho cảng PV GAS Vũng Tàu: 20 năm vững vị thế, vươn tầm cao
Đảng ủy PV GAS tổng kết công tác năm 2021, triển khai nhiệm vụ năm 2022Đảng ủy PV GAS tổng kết công tác năm 2021, triển khai nhiệm vụ năm 2022

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 05:00