Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng dự lễ khởi động Tổ hợp công nghiệp phụ trợ ô tô Thành Công Việt Hưng

10:46 | 23/09/2020

193 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 22/9, , Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng dự lễ khởi động Tổ hợp công nghiệp phụ trợ ô tô Thành Công Việt Hưng (TP. Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh).

Tham dự sự kiện có lãnh đạo một số ủy ban, cơ quan của Quốc hội, các bộ, ngành Trung ương.

Tổ hợp công nghiệp phụ trợ ô tô Việt Hưng là kết quả hợp tác giữa tỉnh Quảng Ninh và Tập đoàn Thành Công. Tổ hợp được xây dựng trên tổng diện tích 340 ha với vị trí chiến lược, nằm ngay bên bờ vịnh Cửa Lục, thuận tiện cho cả giao thương nội địa và quốc tế. Trong thời gian tới, tổ hợp sẽ là nơi thu hút và quy tụ nhiều doanh nghiệp trong ngành phụ trợ ô tô, sản xuất linh kiện và phụ tùng, đặc biệt là những bộ phận có hàm lượng công nghệ cao. Điều này sẽ dễ dàng tạo ra sự hợp tác, liên kết và chuyên môn hóa giữa các doanh nghiệp trong ngành.

Phát biểu tại sự kiện, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng khẳng định, Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2011-2020 và dự thảo Chiến lược 10 năm 2020-2030 của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII tiếp tục khẳng định mục tiêu phải sớm đưa nước ta trở thành nước cơ bản công nghiệp, theo hướng hiện đại.

Nêu vấn đề cần ưu tiên phát triển ngành công nghiệp ô tô, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng nhấn mạnh: “Mục tiêu của Chính phủ là phải có ô tô thương hiệu Việt Nam, sản xuất tại Việt Nam có chất lượng tốt, đẹp, thuyết phục được người tiêu dùng sử dụng. Các doanh nghiệp Việt Nam phải tìm cách tham gia ngày càng sâu vào chuỗi giá trị ngành ô tô, tăng dần tỷ lệ nội địa hoá của ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước, cũng như tiến tới tham gia các chuỗi giá trị công nghiệp ô tô toàn cầu”.

Phó Thủ tướng khẳng định, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ luôn đặc biệt coi trọng và đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để khuyến khích phát triển ngành công nghiệp ô tô tại Việt Nam. Thời gian qua, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã thay đổi quan điểm phát triển ngành ô tô, thay vì đặt ra những chỉ tiêu nội địa hoá không sát với thực tế, có cách tiếp cận hài hoà, theo hướng chuỗi giá trị toàn cầu.

Đồng thời, khuyến khích các nhà sản xuất ô tô lớn thay vì nhập khẩu sẽ chuyển sang lắp ráp tại Việt Nam thông qua các chính sách hỗ trợ bình đẳng, hấp dẫn. Khuyến khích và tạo điều kiện để doanh nghiệp Việt Nam nghiên cứu, phát triển các mẫu ô tô Việt Nam với tỉ lệ nội địa hoá cao. Khuyến khích và tạo điều kiện các doanh nghiệp lắp ráp ô tô Việt Nam đầu tư dây chuyền, đổi mới công nghệ để có thể lắp ráp được nhiều mẫu xe, trong đó có cả các mẫu xe của các thương hiệu hàng đầu thế giới.

Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã có nhiều chính sách để khuyến khích, tạo điều kiện, thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ nói chung, công nghiệp hỗ trợ trong lĩnh vực sản xuất, lắp ráp ô tô nói riêng, góp phần tạo thêm nhiều việc làm mới và nâng cao thu nhập của người dân.

Tuy nhiên, công nghiệp hỗ trợ nói chung, công nghiệp hỗ trợ trong ngành công nghiệp ô tô nói riêng vẫn đang đứng trước nhiều tồn tại, hạn chế. Trong đó, hạn chế lớn nhất chính là việc còn thiếu sự vào cuộc của các doanh nghiệp "đầu tàu", chính là các doanh nghiệp lắp ráp ô tô, trong việc dẫn dắt các doanh nghiệp hỗ trợ phát triển thông qua việc đặt hàng, hỗ trợ công nghệ, quản lý, nhân lực…

Phó Thủ tướng ghi nhận, đánh giá cao việc tỉnh Quảng Ninh và Tập đoàn Thành Công đã rất tích cực chuẩn bị để sớm triển khai đầu tư Tổ hợp công nghiệp phụ trợ ô tô Thành Công Việt Hưng.

Trong thời gian tới, để đảm bảo dự án triển khai đúng tiến độ, cũng như tiếp tục thu hút có hiệu quả các dự án đầu tư lớn, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng đề nghị tỉnh Quảng Ninh cần tiếp tục rà soát, hoàn thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cơ chế chính sách, cải cách hành chính, quy hoạch, chất lượng nguồn nhân lực, phát triển hạ tầng, chuẩn bị các điều kiện về đất đai, đảm bảo an ninh trật tự an toàn xã hội… để thu hút nguồn lực phục vụ đầu tư phát triển. Đồng thời, tiếp tục tập trung hỗ trợ, tạo điều kiện tốt nhất cho các nhà đầu tư triển khai dự án, thường xuyên báo cáo, giải quyết những vấn đề phát sinh, vướng mắc trong quá trình triển khai dự án

Tỉnh Quảng Ninh cũng cần hoàn tất các thủ tục, sớm báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cho phép thành lập Khu công nghiệp hỗ trợ Việt Hưng theo quy định tại Nghị định 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ. Từ đó làm cơ sở để lựa chọn các nhà đầu tư vào khu công nghiệp theo đúng quy định của pháp luật. Đây là điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư được hưởng các ưu đãi đầu tư phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo chủ trương của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Các nhà đầu tư cần tổ chức thực hiện dự án sau khi đáp ứng các yêu cầu, quy định của pháp luật, đảm bảo an toàn chất lượng, hiệu quả, bảo vệ môi trường theo đúng quy định.

Thay mặt Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng khẳng định, Chính phủ sẽ tiếp tục ủng hộ và đề nghị các bộ, ngành Trung ương hỗ trợ, tạo điều kiện để tỉnh Quảng Ninh phát triển nhanh hơn, toàn diện hơn, bền vững hơn, đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của khu vực kinh tế trọng điểm Bắc bộ và cả nước.

“Mục tiêu cuối cùng là phát triển được ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu”, Phó Thủ tướng nhấn mạnh.

Phó Thủ tướng Trương Hòa Bình dự lễ khai giảng của Học viện Quốc phòngPhó Thủ tướng Trương Hòa Bình dự lễ khai giảng của Học viện Quốc phòng
Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng dự lễ ký kết chương trình hỗ trợ doanh nghiệpPhó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng dự lễ ký kết chương trình hỗ trợ doanh nghiệp
Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam dự Đại hội Hội Điện ảnh Việt NamPhó Thủ tướng Vũ Đức Đam dự Đại hội Hội Điện ảnh Việt Nam

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16971
CAD 18246 18522 19139
CHF 31394 31773 32433
CNY 0 3358 3600
EUR 29227 29497 30527
GBP 33893 34282 35215
HKD 0 3207 3409
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15260 15845
SGD 19332 19611 20131
THB 697 761 814
USD (1,2) 25640 0 0
USD (5,10,20) 25678 0 0
USD (50,100) 25706 25740 26085
Cập nhật: 21/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,720 25,720 26,080
USD(1-2-5) 24,691 - -
USD(10-20) 24,691 - -
GBP 34,183 34,276 35,184
HKD 3,278 3,288 3,388
CHF 31,589 31,687 32,559
JPY 180.4 180.72 188.79
THB 745.38 754.59 807.14
AUD 16,333 16,392 16,841
CAD 18,508 18,568 19,067
SGD 19,527 19,587 20,198
SEK - 2,665 2,760
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,435 2,522
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,140 15,281 15,720
KRW 16.97 17.7 19
EUR 29,352 29,376 30,627
TWD 719.72 - 871.33
MYR 5,511.49 - 6,217.45
SAR - 6,786.42 7,144.03
KWD - 82,227 87,434
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25710 25710 26070
AUD 16209 16309 16872
CAD 18403 18503 19054
CHF 31630 31660 32550
CNY 0 3516.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29352 29452 30325
GBP 34125 34175 35278
HKD 0 3320 0
JPY 181.06 181.56 188.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19465 19595 20326
THB 0 725.8 0
TWD 0 770 0
XAU 11500000 11500000 11900000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,720 25,770 26,070
USD20 25,720 25,770 26,070
USD1 25,720 25,770 26,070
AUD 16,272 16,422 17,488
EUR 29,499 29,649 30,833
CAD 18,353 18,453 19,775
SGD 19,551 19,701 20,168
JPY 181.05 182.55 187.2
GBP 34,220 34,370 35,215
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,402 0
THB 0 761 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 14:00