Phế liệu tồn đọng tại các cảng biển đã giảm gần 9.500 container

17:37 | 25/08/2019

226 lượt xem
|
Tính đến cuối tháng 7, lượng phế liệu tồn đọng tại các cảng biển đã giảm gần 9.500 container so với đầu năm. Còn riêng tháng 7, đã giảm tới hơn 2.200 container so với tháng 6.    
phe lieu ton dong tai cac cang bien da giam gan 9500 containerHơn 500 container phế liệu bị “trục xuất” khỏi Việt Nam
phe lieu ton dong tai cac cang bien da giam gan 9500 containerNhiều doanh nghiệp gian lận hồ sơ để nhập khẩu phế liệu
phe lieu ton dong tai cac cang bien da giam gan 9500 container13.737 container phế liệu "nằm chờ" tại các cảng biển

Theo báo cáo của cơ quan hải quan, tính đến ngày 26/7/2019, số container khai báo trên e-manifest là phế liệu hiện lưu giữ tại cảng biển là 11.488 container, giảm gần 9.500 container so với cuối năm 2018. Trong đó, riêng trong tháng 7, đã giảm tới hơn 2.200 container so với hồi tháng 6.

Trong tổng số 11.488 container phế liệu lưu giữ tại cảng biển hiện nay có 4.204 container lưu giữ tại cảng dưới 30 ngày, 37 container lưu giữ từ 30 ngày đến 90 ngày và số lượng tồn đọng lưu giữ trên 90 ngày là 7.247 container (giảm 1.337 cont so với tháng trước).

phe lieu ton dong tai cac cang bien da giam gan 9500 container
Container phế liệu nhập khẩu về Việt Nam

Tính đến hết tháng 6/2019, đã có hơn 500 container khai báo trên manifest là phế liệu không đủ điều kiện nhập khẩu được hãng tàu vận chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. Trong đó, có 289 container phế liệu nhựa; 106 container phế liệu giấy; 98 container phế liệu sắt; 10 container phế liệu khác.

Theo Tổng cục Hải quan, căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 58 Luật Hải quan quy định về xử lý hàng hóa tồn đọng và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ lại Chỉ thị 27/CT-TTg ngày 17/9/2018, Tổng cục Hải quan đang tiếp tục chỉ đạo cục hải quan các tỉnh, thành phố kiên quyết buộc các hãng tàu vận chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với hàng hóa tồn đọng gây ô nhiễm môi trường.

Trước đó, từ 1/1/2019, một số nước trong khu vực ban hành chính sách cấm, hạn chế nhập khẩu phế liệu, đặc biệt là phế liệu nhựa đã tạo ra áp lực lớn về công tác quản lý phế liệu nhập khẩu đối với ngành Hải quan.

Để kiểm soát phế liệu nhập khẩu một cách hiệu quả, Tổng cục Hải quan đã liên tục yêu cầu các đơn vị tăng cường các giải pháp quản lý, ngăn chặn tình trạng nhập khẩu chất thải và phế liệu không đủ điều kiện nhập khẩu; hướng dẫn về việc khai sửa, bổ sung manifest (hệ thống tiếp nhận bản khai hàng hoá, chứng từ có liên quan và thông quan đối với tàu nhập/xuất cảnh) về tên người nhận hàng đối với hàng hóa nhập khẩu là phế liệu.

Riêng về triển khai xử lý hàng hóa tồn đọng là phế liệu, thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 3159/VPCP-KTTH ngày 18/4/2019 của Văn phòng Chính phủ về việc yêu cầu Bộ Tài chính lấy ý kiến các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Tư pháp, Công an về việc xử lý hàng hóa tồn đọng là phế liệu tại các cảng biển.

Bộ Tài chính cũng đã có công văn đề nghị các Bộ căn cứ chức năng nhiệm vụ, tham gia ý kiến đối với dự thảo về biện pháp xử lý hàng hóa tồn đọng là phế liệu tại cảng biển, các công tác cần triển khai của các Bộ, UBND các tỉnh, thành phố để xử lý hàng hóa tồn đọng theo chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ.

Sau khi các Bộ có đầy đủ ý kiến tham gia, Bộ Tài chính sẽ tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến và báo cáo Thủ tướng Chính phủ để xem xét, quyết định về phương án xử lý hàng hóa tồn đọng là phế liệu tại cảng biển.

Nguyễn Hưng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 148,600
Hà Nội - PNJ 146,000 148,600
Đà Nẵng - PNJ 146,000 148,600
Miền Tây - PNJ 146,000 148,600
Tây Nguyên - PNJ 146,000 148,600
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 148,600
Cập nhật: 23/10/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,660 14,860
Miếng SJC Nghệ An 14,660 14,860
Miếng SJC Thái Bình 14,660 14,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,560 14,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,560 14,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,560 14,860
NL 99.99 14,360
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,360
Trang sức 99.9 14,350 14,850
Trang sức 99.99 14,360 14,860
Cập nhật: 23/10/2025 03:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,466 14,862
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,466 14,863
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,454 1,479
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,454 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,439 1,469
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,946 145,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,836 110,336
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,552 100,052
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,268 89,768
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,301 85,801
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,913 61,413
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Cập nhật: 23/10/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16583 16851 17431
CAD 18272 18548 19163
CHF 32445 32828 33467
CNY 0 3470 3830
EUR 29918 30191 31215
GBP 34290 34681 35613
HKD 0 3260 3462
JPY 166 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14828 15415
SGD 19747 20029 20553
THB 717 780 833
USD (1,2) 26083 0 0
USD (5,10,20) 26124 0 0
USD (50,100) 26152 26172 26353
Cập nhật: 23/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,177 30,201 31,321
JPY 170.48 170.79 177.81
GBP 34,735 34,829 35,611
AUD 16,891 16,952 17,382
CAD 18,520 18,579 19,093
CHF 32,814 32,916 33,563
SGD 19,930 19,992 20,595
CNY - 3,653 3,747
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 768.27 777.76 827.46
NZD 14,873 15,011 15,348
SEK - 2,756 2,834
DKK - 4,036 4,150
NOK - 2,590 2,663
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,843.59 - 6,549.37
TWD 776.4 - 933.48
SAR - 6,928.71 7,247.38
KWD - 83,925 88,678
Cập nhật: 23/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,192 26,193 26,353
EUR 30,001 30,121 31,202
GBP 34,632 34,771 35,707
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,533 32,664 33,548
JPY 170.10 170.78 177.60
AUD 16,766 16,833 17,354
SGD 19,964 20,044 20,557
THB 783 786 819
CAD 18,476 18,550 19,060
NZD 14,889 15,367
KRW 17.71 19.35
Cập nhật: 23/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26167 26167 26353
AUD 16762 16862 17467
CAD 18452 18552 19154
CHF 32686 32716 33602
CNY 0 3662.7 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30098 30128 31151
GBP 34588 34638 35748
HKD 0 3390 0
JPY 170.08 170.58 177.64
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14938 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19905 20035 20763
THB 0 746 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14600000 14600000 14860000
SBJ 13500000 13500000 14860000
Cập nhật: 23/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,353
USD20 26,180 26,233 26,353
USD1 23,845 26,233 26,353
AUD 16,824 16,924 18,029
EUR 30,288 30,288 31,715
CAD 18,418 18,518 19,822
SGD 20,001 20,151 20,690
JPY 170.53 172.03 176.56
GBP 34,845 34,995 35,860
XAU 14,648,000 0 14,852,000
CNY 0 3,549 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/10/2025 03:00