Phát hiện gia tài khổng lồ trong nhà của một cựu chủ tịch doanh nghiệp Trung Quốc

08:54 | 16/01/2020

Theo dõi PetroTimes trên
|
Cựu chủ tịch của một trong những công ty tham nhũng của Trung Quốc thú nhận đã cất giữ hơn 200 triệu nhân dân tệ (tương đương khoảng 672 tỷ đồng) tiền mặt trong căn hộ của mình.
phat hien gia tai khong lo trong nha cua mot cuu chu tich doanh nghiep trung quoc
Cựu chủ tịch của một trong những công ty tham nhũng của Trung Quốc thú nhận đã nhận hối lộ hàng triệu nhân dân tệ và cất giữ trong két sắt tại một căn hộ ở Bắc Kinh.

Cựu chủ tịch của một trong những công ty tham nhũng của Trung Quốc thú nhận đã nhận hối lộ hàng triệu nhân dân tệ và cất giữ trong két sắt tại một căn hộ ở Bắc Kinh.

Lai Xiaomin, cựu giám đốc của Công ty quản lý tài sản Huarong Trung Quốc, đã bị buộc tội nhận hối lộ và tham nhũng ở một trong những vụ đại án tài chính lớn nhất của Trung Quốc.

Hôm thứ Hai, ông thú nhận trong một đoạn phim tài liệu truyền hình nhà nước Trung Quốc là “ông thích trả mọi thứ bằng tiền mặt” và nói rằng ông đã giữ hơn 200 triệu nhân dân tệ tiền mặt (hơn 672 tỷ đồng) trong căn hộ của mình.

“Sau khi nhận được tiền, tôi chỉ để nó ở đó, giống như cất giữ một mặt hàng mua được trong siêu thị mà thôi. Tôi đã không tiêu một xu. Số bị tịch thu là tất cả số tiền tôi nhận (hối lộ)”, ông Lai, 57 tuổi, mặc một chiếc áo polo màu xanh xám, cho biết trong chương trình.

phat hien gia tai khong lo trong nha cua mot cuu chu tich doanh nghiep trung quoc

Những lời thú tội như của Lai, đang trở nên dần phổ biến hơn ở Trung Quốc khi Chủ tịch Tập Cận Bình thắt chặt sự kìm kẹp để hạn chế tham nhũng của quốc gia. Chủ tịch Tập cũng đang phải đối mặt với hàng loạt các vấn đề khác như sự tăng trưởng kinh tế chậm nhất trong ba thập kỷ, rủi ro tài chính gia tăng, tranh chấp thương mại với Mỹ và sự bất ổn ngày càng tăng ở Đài Loan và Hồng Kông.

Các nhà chức trách đang có lập trường ngày càng cứng rắn với các công ty nhà nước Trung Quốc, mở rộng những cuộc điều tra tham nhũng trong 7 năm của chủ tịch Tập Cận Bình.

Trong một bài phát biểu hôm thứ Hai, Chủ tịch Tập cho biết, nhà nước cũng sẽ cứng rắn trừng phạt những người chịu trách nhiệm về tham nhũng liên quan đến rủi ro nợ của các địa phương. Trung Quốc đang ở giữa một làn sóng vỡ nợ kỷ lục khi tăng trưởng chậm lại, thậm chí các công ty được nhà nước hậu thuẫn hiện đang liên tiếp phải báo vỡ nợ trái phiếu.

Bị bắt giữ vào năm 2018, Lai bị buộc tội nhận hối lộ 1,65 tỷ nhân dân tệ, những người trong cuộc cho biết. Ông bị phát hiện sở hữu một số lượng lớn tài sản không có nguồn gốc rõ ràng, bao gồm đồng hồ xa xỉ, xe hơi, vàng và những bộ sưu tập nghệ thuật.

Những tiết lộ của Lai đã là một chủ đề nóng của các nhà hoạch định chính sách, nhà quản lý và các tổ chức nhà nước hàng đầu nhà nước. Ngân hàng Trung ương đã nói rằng hành động của Lai đã gây ra tổn thất nghiêm trọng cho nhà nước, làm suy yếu cả an ninh tài chính và sự ổn định của quốc gia. Truyền thông nhà nước gọi ông là “quan chức tài chính tham nhũng nhất quốc gia”.

Một loạt các quan chức trước đó đã bị cuốn vào trong chiến dịch của Chủ tịch Tập Cận Bình, bao gồm Yang Jiacai, cựu phó chủ tịch tại Ủy ban điều tiết ngân hàng Trung Quốc, Yao Gang phó chủ tịch ủy ban điều tiết chứng khoán Trung Quốc và Wu Xiaohui, người giám sát Anbang Group Co. Họ đều bị kết án ít nhất 16 năm tù. Theo tờ Nhân dân Nhật báo, hơn 1 triệu quan chức chính phủ đã bị trừng phạt trong chiến dịch chống tham nhũng.

Trong một trường hợp cao cấp khác, Chính phủ Trung Quốc tuần trước đã trục xuất cựu Chủ tịch Ngân hàng Phát triển Trung Quốc Hu Huaibang sau khi phát hiện những hành vi phạm kỷ luật nghiêm trọng của ông.

Lai là giám đốc của công ty Huarong từ năm 2012 cho đến khi ông gặp rắc rối vào năm 2018. Đây là một trong bốn công ty được thành lập vào năm 1999 để giúp cứu trợ hệ thống ngân hàng Trung Quốc đang bị mắc nợ xấu.

Dưới thời Lai, hoạt động kinh doanh của Huarong đã được mở rộng sang các mảng chứng khoán, ủy thác và đầu tư tương lai, dần đi lệch khỏi nhiệm vụ xử lý các khoản nợ xấu. Người đứng đầu hoạt động quốc tế của công ty cho biết Lai chỉ quan tâm đến lợi nhuận ngắn hạn và đầu tư mạnh vào các tài sản có rủi ro cao như tài sản và cổ phiếu. Lai cũng tạo ra một nền văn hóa “người nhà” bằng cách tuyển những người họ hàng của mình ở Giang Tây, theo các tài liệu.

Theo dantri.com.vn

phat hien gia tai khong lo trong nha cua mot cuu chu tich doanh nghiep trung quocQuan tham Trung Quốc thừa nhận đều đặn giấu tiền tham nhũng "như đi chợ"
phat hien gia tai khong lo trong nha cua mot cuu chu tich doanh nghiep trung quocTrung Quốc: Khi quan tham "dính bẫy" tống tiền

  • bidv-14-4
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 ▼210K 11,590 ▼150K
Trang sức 99.9 11,000 ▼210K 11,580 ▼150K
NL 99.99 10,900 ▼320K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,900 ▼320K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▼150K 11,600 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▼150K 11,600 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▼150K 11,600 ▼150K
Miếng SJC Thái Bình 11,830 ▲30K 12,030 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 11,830 ▲30K 12,030 ▼70K
Miếng SJC Hà Nội 11,830 ▲30K 12,030 ▼70K
Cập nhật: 05/05/2025 14:00
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,300 ▼1000K 120,300 ▼1000K
AVPL/SJC HCM 118,300 ▼1000K 120,300 ▼1000K
AVPL/SJC ĐN 118,300 ▼1000K 120,300 ▼1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 ▼150K 11,410 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 ▼150K 11,400 ▼150K
Cập nhật: 05/05/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 ▲500K 115.400 ▼600K
TPHCM - SJC 118.300 ▼200K 120.300 ▼1000K
Hà Nội - PNJ 112.500 ▲500K 115.400 ▼600K
Hà Nội - SJC 118.300 ▼200K 120.300 ▼1000K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 ▲500K 115.400 ▼600K
Đà Nẵng - SJC 118.300 ▼200K 120.300 ▼1000K
Miền Tây - PNJ 112.500 ▲500K 115.400 ▼600K
Miền Tây - SJC 118.300 ▼200K 120.300 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 ▲500K 115.400 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▼200K 120.300 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▼200K 120.300 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 ▲500K 115.400 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 ▲500K 115.400 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 ▲500K 115.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 ▲500K 114.890 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 ▲500K 114.180 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 ▲490K 113.950 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 ▲370K 86.400 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 ▲300K 67.430 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 ▲210K 47.990 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 ▲460K 105.440 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 ▲300K 70.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 ▲320K 74.900 ▲320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 ▲340K 78.350 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 ▲190K 43.280 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 ▲160K 38.100 ▲160K
Cập nhật: 05/05/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 ▼210K 11,590 ▼150K
Trang sức 99.9 11,000 ▼210K 11,580 ▼150K
NL 99.99 10,900 ▼320K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,900 ▼320K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▼150K 11,600 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▼150K 11,600 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▼150K 11,600 ▼150K
Miếng SJC Thái Bình 11,830 ▲30K 12,030 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 11,830 ▲30K 12,030 ▼70K
Miếng SJC Hà Nội 11,830 ▲30K 12,030 ▼70K
Cập nhật: 05/05/2025 14:00
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,300 ▼1000K 120,300 ▼1000K
AVPL/SJC HCM 118,300 ▼1000K 120,300 ▼1000K
AVPL/SJC ĐN 118,300 ▼1000K 120,300 ▼1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 ▼150K 11,410 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 ▼150K 11,400 ▼150K
Cập nhật: 05/05/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,180
USD20 25,790 25,840 26,180
USD1 25,790 25,840 26,180
AUD 16,473 16,623 17,695
EUR 29,123 29,273 30,446
CAD 18,397 18,497 19,818
SGD 19,774 19,924 20,401
JPY 176.98 178.48 183.12
GBP 34,088 34,238 35,030
XAU 11,778,000 0 11,982,000
CNY 0 3,420 0
THB 0 767 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16274 16542 17121
CAD 18296 18572 19187
CHF 30896 31273 31931
CNY 0 3358 3600
EUR 28819 29088 30117
GBP 33735 34124 35053
HKD 0 3221 3423
JPY 173 177 183
KRW 0 0 19
NZD 0 15211 15802
SGD 19574 19855 20372
THB 703 766 819
USD (1,2) 25717 0 0
USD (5,10,20) 25756 0 0
USD (50,100) 25784 25818 26160
Cập nhật: 05/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 34,087 34,179 35,083
HKD 3,292 3,302 3,403
CHF 31,106 31,203 32,083
JPY 176.56 176.87 184.81
THB 752.01 761.3 814.53
AUD 16,568 16,628 17,080
CAD 18,566 18,626 19,132
SGD 19,771 19,832 20,450
SEK - 2,655 2,749
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,881 4,015
NOK - 2,453 2,539
CNY - 3,535 3,631
RUB - - -
NZD 15,197 15,338 15,789
KRW 17.23 - 19.31
EUR 29,001 29,024 30,267
TWD 792.21 - 959.39
MYR 5,788.08 - 6,534.21
SAR - 6,811.34 7,169.58
KWD - 82,501 87,736
XAU - - -
Cập nhật: 05/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 28,855 28,971 30,080
GBP 33,900 34,036 35,007
HKD 3,287 3,300 3,407
CHF 30,990 31,114 32,018
JPY 175.61 176.32 183.58
AUD 16,455 16,521 17,052
SGD 19,715 19,794 20,335
THB 768 771 805
CAD 18,490 18,564 19,083
NZD 15,257 15,767
KRW 17.73 19.58
Cập nhật: 05/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25830 25830 26161
AUD 16439 16539 17102
CAD 18462 18562 19120
CHF 31130 31160 32053
CNY 0 3537.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 29081 29181 29962
GBP 34011 34061 35179
HKD 0 3355 0
JPY 176.52 177.52 184.04
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15313 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19700 19830 20551
THB 0 731.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11780000 11780000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 05/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,180
USD20 25,790 25,840 26,180
USD1 25,790 25,840 26,180
AUD 16,473 16,623 17,695
EUR 29,123 29,273 30,446
CAD 18,397 18,497 19,818
SGD 19,774 19,924 20,401
JPY 176.98 178.48 183.12
GBP 34,088 34,238 35,030
XAU 11,778,000 0 11,982,000
CNY 0 3,420 0
THB 0 767 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16274 16542 17121
CAD 18296 18572 19187
CHF 30896 31273 31931
CNY 0 3358 3600
EUR 28819 29088 30117
GBP 33735 34124 35053
HKD 0 3221 3423
JPY 173 177 183
KRW 0 0 19
NZD 0 15211 15802
SGD 19574 19855 20372
THB 703 766 819
USD (1,2) 25717 0 0
USD (5,10,20) 25756 0 0
USD (50,100) 25784 25818 26160
Cập nhật: 05/05/2025 14:00

Chủ đề

prev
next