Ông Trần Bá Dương: Giải cứu nông sản thái quá làm mất nhuệ khí kinh doanh

13:19 | 21/02/2020

178 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chủ tịch Thaco Trần Bá Dương cho rằng, việc giải cứu thái quá dẫn đến cách hiểu "nông nghiệp là nghèo nàn, thấp kém".

"Làm kinh doanh mà phải chờ giải cứu thì không phải kinh doanh", ông Trần Bá Dương nói tại hội nghị "Thúc đẩy phát triển công nghiệp chế biến nông sản, cơ giới hoá nông nghiệp" sáng 21/2.

Đồng tình với tinh thần "tương thân, tương ái", song ông cho rằng, việc giải cứu nông sản của một số tổ chức xã hội vừa rồi khiến những nhà làm nông nghiệp như ông cảm thấy chạnh lòng. "Việc sản phẩm đổ đầy đường rồi nói là giải cứu làm mất đi nhuệ khí, thậm chí mất đi tinh thần tự do của sản xuất kinh tế thị trường", ông nói.

Chủ tịch Thaco nhìn nhận, nông dân phải tham gia vào chuỗi kinh doanh theo cơ chế thị trường. Khi họ ý thức được điều này thì mới sản xuất được theo chuỗi liên kết và doanh nghiệp sẵn sàng bảo vệ đối tác của mình. "Trong chuỗi sản xuất, nhà doanh nghiệp lớn đương nhiên phải bảo vệ đối tác trong chuỗi giá trị của mình. Nông dân làm cho chúng tôi, chúng tôi phải bảo vệ", ông nói.

ong tran ba duong giai cuu nong san thai qua lam mat nhue khi kinh doanh
Ông Trần Bá Dương - Chủ tịch Công ty cổ phần Ôtô Trường Hải (Thaco). Ảnh: Hoài Thu

Báo cáo của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn cho thấy, cơ giới hoá nông nghiệp và công nghiệp chế biến đã phát triển trong 10 năm qua với công suất khoảng 120 triệu tấn nguyên liệu một năm, cùng hơn 7.500 cơ sở quy mô công nghiệp gắn với xuất khẩu. Tuy nhiên, mức độ cơ giới hoá trong sản xuất nông nghiệp còn thấp, máy móc công suất nhỏ, chỉ thích hợp với quy mô hộ và đất manh mún. Một số chính sách về đất đai, tài chính, tín dụng, khoa học công nghệ... chưa theo kịp yêu cầu thực tiễn sản xuất kinh doanh.

Chủ trì hội nghị này, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đặt vấn đề, Nhà nước cần tập trung vào chính sách nào được coi là "cú đấm thép" để tháo gỡ vướng mắc, phát triển công nghiệp cơ giới hoá, chế biến nông sản tốt hơn.

Góp ý thêm, ông Trần Bá Dương cho rằng, ngành nông nghiệp phải cơ cấu lại dựa vào thị trường theo hai hướng, một là sản xuất quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cơ giới hoá, tổ chức sản xuất với sản lượng, chất lượng ổn định và phân phối ở các thị trường lớn. Ở quy mô sản xuất nhỏ hơn thì phải theo hướng tam nông. Các tập đoàn đưa ra mô hình sản xuất kinh doanh, cam kết cung ứng thị trường, sau đó chuyển giao cho nông dân. Sản phẩm khu vực này sẽ bán vào những thị trường ngách.

Nhưng điểm thiếu hiện nay theo ông Dương và ông Nguyễn Hoài Nam - Phó tổng thư ký VASEP là mối liên kết giữa sản xuất, phân phối "chưa có người cầm trịch, chịu trách nhiệm với nền kinh tế, xã hội". "Thiếu một người nhạc trưởng trong tạo ra mối liên kết sản xuất nông nghiệp", ông Hoài Nam nói.

Mặt khác, đại diện Thaco đánh giá, sản xuất nông nghiệp hiện bị vô cơ hoá quá nặng, sản phẩm giá trị thấp nên cần chuyển hướng sang sản xuất hữu cơ tích hợp từ khâu trồng, nuôi, bảo quản. Ông Dương cam kết doanh nghiệp mình sẽ "làm cho ra ngành nông nghiệp hữu cơ tích hợp" từ cây ăn trái, chăn nuôi.

Tuy nhiên, khó khăn với các doanh nghiệp lớn nhất hiện nay là vốn. Ông Trần Bá Dương nói các ngân hàng hiện vẫn còn tâm lý lo ngại rủi ro khi cho vay đầu tư vào nông nghiệp.

Phó tổng thư ký VASEP cũng coi đây là "nút thắt cản trở doanh nghiệp nông nghiệp lớn mạnh". Ông đề nghị ngân hàng cần "cởi mở" hơn và mở hầu bao với ngành nông nghiệp.

Nhưng ông khẳng định, nếu cách làm nông nghiệp khác đi thì sẽ không có rủi ro, đảm bảo nông nghiệp sẽ là ngành chủ lực, đóng góp lớn cho kinh tế.

"Làm nông nghiệp mà thua lỗ thì gia đình chúng tôi mất tiền trước. Tôi sẵn sàng thế chấp mọi thứ và ao ước được làm nông nghiệp", ông chủ Thaco nói.

Theo VNE

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC HCM 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
TPHCM - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Hà Nội - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Hà Nội - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Miền Tây - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Miền Tây - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲500K 113.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲500K 113.390 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲490K 112.690 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲500K 112.470 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲380K 85.280 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲290K 66.550 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲210K 47.370 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲460K 104.070 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲310K 69.390 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲330K 73.930 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲340K 77.330 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲180K 42.710 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲170K 37.610 ▲170K
Cập nhật: 09/06/2025 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▼50K 11,360 ▼50K
Trang sức 99.9 10,930 ▼50K 11,350 ▼50K
NL 99.99 10,690 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Cập nhật: 09/06/2025 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16472 16741 17322
CAD 18514 18791 19407
CHF 31116 31494 32130
CNY 0 3530 3670
EUR 29136 29405 30435
GBP 34539 34931 35867
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15475 16063
SGD 19725 20006 20535
THB 712 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 09/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 09/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26220
AUD 16649 16749 17314
CAD 18691 18791 19345
CHF 31341 31371 32256
CNY 0 3590.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30279
GBP 34836 34886 35999
HKD 0 3270 0
JPY 177.2 178.2 184.72
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15578 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20741
THB 0 741.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 09/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 20:45