"Nước cờ" cao tay của Phương Tây khi cấm vận dầu mỏ Nga

09:24 | 07/02/2023

1,529 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phương Tây đã chừa cho mình một kẻ hở để không rơi vào tình trạng khủng hoảng sâu về năng lượng, đồng thời cứu vớt các nhà máy lọc dầu đang bị đóng cửa vì không có dầu thô.
Cấm sản phẩm tinh chế từ dầu Nga có thể không gây nhiều tác động đến thị trường chung (Ảnh: TASS)
Cấm sản phẩm tinh chế từ dầu Nga có thể không gây nhiều tác động đến thị trường chung (Ảnh: TASS)

Ngày 3/2, Liên minh châu Âu (EU), khối các nền kinh tế phát triển (G7) và Australia đạt được thống nhất về việc áp dụng trần giá 100USD/thùng với sản phẩm dầu tinh chế của Nga và 50USD/thùng với dầu nhiên liệu.

Trong vòng 2 tháng, phương Tây đã tung 3 đòn đánh rất nặng vào lĩnh vực công nghiệp năng lượng Nga, một kênh kiếm tiền dồi dào và có mối liên hệ mật thiết với chiến sự Nga- Ukraine.

Lần đầu tiên, ngày 5/12/2022 EU quyết định không nhập dầu thô Nga bằng đường biển, ngay sau đó là mức giá “o ép” 60 USD/thùng với dầu thô Nga và lần này đến phân khúc dầu tinh chế.

Nhiều chuyên gia cùng quan điểm rằng: Việc thực thi lệnh cấm bảo hiểm trên toàn cầu có thể khiến lượng lớn dầu thô Nga biến mất khỏi thị trường và làm giá dầu tăng vọt. Điều này khiến các nền kinh tế phương Tây bị ảnh hưởng, trong khi thu nhập của Nga có thể tăng lên từ bất cứ sản phẩm dầu mỏ nào mà họ xuất khẩu bất chấp lệnh cấm vận.

Nhưng đến nay, các tín hiệu với kinh tế Nga hầu hết được giữ bí mật, cho nên giới phân tích không thể đánh giá hết mức độ ảnh hưởng của những lệnh cấm vận với nền kinh tế có quy mô xếp hạng thứ 11 toàn cầu.

Số liệu khách quan trên thị trường dầu mỏ toàn cầu cho thấy sự trung tính. Giá dầu không biến động quá mạnh, chưa thấy dấu hiệu khủng hoảng năng lượng diện rộng. Không thể biết chính xác Nga đã bán dầu với mức giá nào.

Lần này, khả năng dự báo tác động khi dầu diesel Nga bị áp giá cũng không hề dễ dàng, mặc dù đây là sản phẩm đặc biệt quan trọng trong các loại hình năng lượng. Nhưng phương Tây, trọng tâm là EU có lý do của họ khi thúc đẩy cam kết mới này.

Thứ nhất, khối này đã vượt qua mùa đông một cách nhẹ nhàng mà không trực tiếp nhập năng lượng Nga như bình thường, không như những dự báo đáng sợ trước đó. Một trong những điểm sáng là EU đã sử dụng tới 22% năng lượng “sạch” trong tổng nhu cầu từ tháng 12 năm ngoái đến nay. Đây là dấu hiệu cho thấy EU hoàn toàn có thể “cai” năng lượng Nga.

Châu Âu vẫn sử dụng dầu có nguồn gốc từ Nga!
Châu Âu vẫn sử dụng dầu có nguồn gốc từ Nga!

Thứ hai, Trung Quốc và Ấn Độ âm thầm trở thành nhà cung ứng năng lượng hóa thạch sau khi “kiên cường” nhập khẩu ồ ạt từ Nga. Chuyến thăm bất ngờ của Thủ tướng Đức, Olaf Scholz đến Trung Quốc hồi cuối năm 2022 rất có thể đã đạt được thỏa thuận mua bán năng lượng (!?).

Diễn biến này phản ánh quy luật rất ly kỳ trong quan hệ giữa các quốc gia. Trong thị trường năng lượng không có phe cánh nào cả - chỉ có lợi ích là trên hết. Xét cho cùng, Nga không quá bí thế, Trung Quốc và Ấn Độ kiếm được tiền; trong khi châu Âu vẫn tỏ ra cứng rắn.

Và rằng, cấm dầu Nga không có nghĩa là tuyệt đối không sử dụng dầu Nga, trong khi OPEC cắt giảm sản lượng khai thác. Vậy châu Âu lấy đâu ra năng lượng cho mùa đông, duy trì nền kinh tế - nếu đó không phải là dầu Nga chảy lòng vòng?

Thứ ba, rất nhiều quốc gia châu Âu tìm ra nguồn cung thay thế từ Trung Đông, Bắc Phi và rất có thể từ đối tác dấu kín có quan hệ không quá căng thẳng với Nga. Một số thành viên EU “xin” và được Brussels “đồng ý” miễn tham gia cấm vận.

Các lệnh cấm vận dầu mỏ Nga được thiết kế với hai mục đích chính, đó là cắt giảm nguồn thu chủ yếu của Nga và tạo ra kẻ hở để mua dầu Nga với giá rẻ. Vì vậy, lệnh cấm vận không gây ra khủng hoảng thiếu mà chỉ là các biến động không đáng kể trong khâu phân phối dầu mỏ.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Điện Kremlin cảnh báo nguy cơ đằng sau lệnh cấm vận của EUĐiện Kremlin cảnh báo nguy cơ đằng sau lệnh cấm vận của EU
Lệnh cấm vận sản phẩm dầu mỏ tinh chế sẽ có ảnh hưởng gì đến doanh thu của Nga?Lệnh cấm vận sản phẩm dầu mỏ tinh chế sẽ có ảnh hưởng gì đến doanh thu của Nga?
IEA: Nhu cầu dầu mỏ toàn cầu sẽ tăng lên mức cao nhất mọi thời đại vào năm 2023IEA: Nhu cầu dầu mỏ toàn cầu sẽ tăng lên mức cao nhất mọi thời đại vào năm 2023

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,500 119,500
AVPL/SJC HCM 116,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 116,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 11,440
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 11,430
Cập nhật: 24/04/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.700 115.900
TPHCM - SJC 116.500 119.500
Hà Nội - PNJ 112.700 115.900
Hà Nội - SJC 116.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 112.700 115.900
Đà Nẵng - SJC 116.500 119.500
Miền Tây - PNJ 112.700 115.900
Miền Tây - SJC 116.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.700 115.900
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.700
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.700 115.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.700 115.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 24/04/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,120 11,640
Trang sức 99.9 11,110 11,630
NL 99.99 11,120
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,120
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,650 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,650 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,650 11,950
Cập nhật: 24/04/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16143 16410 17000
CAD 18302 18578 19206
CHF 30983 31361 32028
CNY 0 3358 3600
EUR 29054 29323 30373
GBP 33829 34219 35175
HKD 0 3220 3424
JPY 176 180 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15268 15870
SGD 19305 19585 20112
THB 693 757 811
USD (1,2) 25739 0 0
USD (5,10,20) 25778 0 0
USD (50,100) 25806 25840 26141
Cập nhật: 24/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,781 25,781 26,141
USD(1-2-5) 24,750 - -
USD(10-20) 24,750 - -
GBP 34,098 34,190 35,110
HKD 3,287 3,297 3,397
CHF 31,117 31,214 32,080
JPY 179.31 179.63 187.65
THB 739.34 748.48 801.05
AUD 16,379 16,439 16,883
CAD 18,525 18,585 19,084
SGD 19,461 19,521 20,140
SEK - 2,664 2,759
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,897 4,032
NOK - 2,457 2,545
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,186 15,327 15,778
KRW 16.87 17.6 18.91
EUR 29,138 29,161 30,408
TWD 721.16 - 872.51
MYR 5,505.77 - 6,210.77
SAR - 6,804.87 7,162.65
KWD - 82,659 87,891
XAU - - -
Cập nhật: 24/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,790 25,800 26,140
EUR 29,018 29,135 30,224
GBP 33,928 34,064 35,035
HKD 3,281 3,294 3,401
CHF 31,000 31,124 32,021
JPY 178.25 178.97 186.43
AUD 16,290 16,355 16,884
SGD 19,459 19,537 20,068
THB 754 757 790
CAD 18,450 18,524 19,041
NZD 15,288 15,798
KRW 17.38 19.16
Cập nhật: 24/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25828 25828 26140
AUD 16329 16429 16997
CAD 18484 18584 19138
CHF 31228 31258 32155
CNY 0 3533 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29256 29356 30232
GBP 34150 34200 35303
HKD 0 3330 0
JPY 180.27 180.77 187.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15384 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19460 19590 20320
THB 0 722.5 0
TWD 0 790 0
XAU 11650000 11650000 11950000
XBJ 11000000 11000000 11950000
Cập nhật: 24/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,141
USD20 25,770 25,820 26,141
USD1 25,770 25,820 26,141
AUD 16,330 16,480 17,560
EUR 29,240 29,390 30,585
CAD 18,359 18,459 19,788
SGD 19,488 19,638 20,123
JPY 179.93 181.43 186.16
GBP 34,116 34,266 35,069
XAU 11,798,000 0 12,052,000
CNY 0 3,406 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/04/2025 03:00