Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 26/7 - 31/7

10:58 | 31/07/2021

521 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tình trạng lây nhiễm Covid-19 đang bùng phát trở lại tại nhiều thị trường tiêu thụ dầu lớn đe dòa đà phục hồi nhu cầu; Nga là nhà sản xuất dầu lớn thứ hai thế giới trong nừa đầu năm nay; hãng Total và Equinor rời khỏi liên doanh ở Venezuela... là những điểm nhấn trên bức tranh thị trường năng lượng toàn cầu tuần qua.
Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 19/7 - 24/7 Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 19/7 - 24/7
Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 12/7 - 17/7 Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 12/7 - 17/7
Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 5/7 - 10/7 Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 5/7 - 10/7
Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 26/7 - 31/7

1. Tình trạng lây nhiễm Covid-19 đang bùng phát trở lại tại nhiều thị trường tiêu thụ dầu lớn, trong đó có Mỹ, châu Âu và Đông Nam Á, có thể làm đình trệ sự phục hồi tiêu thụ nhiên liệu đường bộ trên toàn cầu trong những tuần tới, Reuters dẫn lời các nhà phân tích.

Các số liệu thống kê cho thấy Mỹ đã ghi nhận mức tiêu thụ xăng kỷ lục cho năm 2021 trong tuần qua, nhưng các nhà phân tích lo ngại rằng làn sóng Covid-19 mới có thể kìm hãm đà phục hồi nhu cầu trước khi mùa du lịch hè kết thúc.

2. Nga là nhà sản xuất dầu lớn thứ hai thế giới trong 5 tháng đầu năm nay sau Mỹ, theo dữ liệu từ cục thống kê nhà nước Rosstat.

Nga sản xuất trung bình 10,18 triệu thùng dầu mỗi ngày trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 5. Trong khi đó, Mỹ sản xuất 11,18 triệu thùng/ngày. Ả-rập Xê-út đứng thứ ba, sản xuất liên tục dưới 9 triệu thùng mỗi ngày trong các tháng 3, 4 và 5.

3. Hãng TotalEnergies của Pháp và Equinor của Na Uy sẽ rút khỏi liên doanh dầu mỏ của họ với PDVSA, Bloomberg đưa tin.

TotalEnergies nắm giữ 30% cổ phần trong liên doanh Petrocedeno và Equinor nắm giữ 10% trong công ty. Nhưng giờ đây, cả hai đều đã chuyển những cổ phần này cho công ty dầu khí quốc doanh của Venezuela.

4. Giá dầu cao hơn và lượng xuất khẩu tăng dẫn đến giá trị xuất khẩu dầu của Ả Rập Xê-út trong tháng 5 vừa qua tăng 147% so với cùng kỳ năm ngoái, theo dữ liệu từ Cơ quan thống kê của Vương quốc này.

Theo đó, giá trị xuất khẩu dầu của Ả Rập Xê-út đã tăng 9,5 tỷ USD - tương đương 146,7% so với cùng kỳ năm ngoái, lên mức 16,1 tỷ USD vào tháng 5/2021.

5. Nhà nhập khẩu dầu thô lớn thứ ba thế giới, Ấn Độ, có thể nối gót Trung Quốc khai thác nguồn dự trữ xăng dầu chiến lược (SPR) trong nỗ lực bán dầu thô giá thấp hơn cho các nhà máy lọc dầu của mình trong bối cảnh giá dầu quốc tế tăng.

Theo đó, Ấn Độ được cho là đang xem xét bán một nửa kho dự trữ chiến lược để thu hút sự tham gia của tư nhân vào việc mở rộng khả năng lưu trữ của mình.

6. Sự chuyển dịch năng lượng đầy tham vọng của Nhật Bản sang năng lượng tái tạo đang đe dọa nhu cầu về khí đốt tự nhiên hóa lỏng trong tương lai bởi nước này hiện là nhà nhập khẩu LNG lớn nhất thế giới, theo Bloomberg.

Tuần trước, Nhật Bản đã công bố kế hoạch tăng công suất phát điện tái tạo lên gấp hai lần trong vòng 10 năm tới, cũng như cắt giảm tỷ trọng nhiên liệu hóa thạch trong hỗn hợp năng lượng của nước này xuống dưới 50%.

Bình An

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 11,410
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 11,400
Cập nhật: 29/04/2025 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.500
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 112.500 115.500
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.500
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 112.500 115.500
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 114.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 114.180
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 113.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 86.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 67.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 47.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 105.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 70.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 74.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 78.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 43.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 38.100
Cập nhật: 29/04/2025 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,690
Trang sức 99.9 11,160 11,680
NL 99.99 11,170
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 29/04/2025 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16100 16367 16945
CAD 18213 18489 19106
CHF 30699 31075 31729
CNY 0 3358 3600
EUR 28882 29151 30181
GBP 33882 34272 35212
HKD 0 3221 3423
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15160 15750
SGD 19255 19534 20053
THB 688 751 804
USD (1,2) 25736 0 0
USD (5,10,20) 25775 0 0
USD (50,100) 25803 25837 26182
Cập nhật: 29/04/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,810 25,810 26,170
USD(1-2-5) 24,778 - -
USD(10-20) 24,778 - -
GBP 34,100 34,193 35,104
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 30,822 30,918 31,783
JPY 176.99 177.31 185.22
THB 736.22 745.31 797.41
AUD 16,354 16,413 16,852
CAD 18,467 18,527 19,024
SGD 19,413 19,474 20,089
SEK - 2,631 2,722
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,880 4,014
NOK - 2,447 2,532
CNY - 3,522 3,618
RUB - - -
NZD 15,107 15,247 15,690
KRW 16.68 17.4 18.7
EUR 29,007 29,030 30,266
TWD 721.68 - 873.66
MYR 5,557.33 - 6,267.46
SAR - 6,811.98 7,170.02
KWD - 82,434 87,687
XAU - - -
Cập nhật: 29/04/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 28,925 29,041 30,151
GBP 33,928 34,064 35,036
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 30,817 30,941 31,836
JPY 176.64 177.35 184.69
AUD 16,261 16,326 16,855
SGD 19,421 19,499 20,028
THB 751 754 787
CAD 18,399 18,473 18,987
NZD 15,212 15,721
KRW 17.25 19
Cập nhật: 29/04/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25820 25820 26180
AUD 16274 16374 16940
CAD 18394 18494 19045
CHF 30933 30963 31848
CNY 0 3527.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29055 29155 30027
GBP 34184 34234 35342
HKD 0 3358 0
JPY 178.25 178.75 185.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15270 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19404 19534 20266
THB 0 717 0
TWD 0 796 0
XAU 11750000 11750000 11950000
XBJ 10500000 10500000 11950000
Cập nhật: 29/04/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,800 25,850 26,208
USD20 25,800 25,850 26,208
USD1 25,800 25,850 26,208
AUD 16,303 16,453 17,532
EUR 29,220 29,370 30,557
CAD 18,316 18,416 19,741
SGD 19,449 19,599 20,084
JPY 177.77 179.27 184
GBP 34,163 34,313 35,116
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,409 0
THB 0 753 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/04/2025 01:02