Những nền kinh tế lớn được dự báo suy thoái trong 12 tháng tới

07:11 | 06/07/2022

252 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo chuyên gia kinh tế trưởng Nomura, nhiều nền kinh tế hàng đầu thế giới sẽ rơi vào suy thoái trong 12 tháng tới khi các ngân hàng trung ương mạnh tay thắt chặt chính sách tiền tệ để chống lạm phát.

Nói với CNBC, ông Rob Subbaraman, trưởng bộ phận nghiên cứu thị trường toàn cầu tại Nomura, cho biết: "Hiện nhiều ngân hàng trung ương đã chuyển sang nhiệm vụ cơ bản duy nhất là giảm lạm phát". Vì vậy, họ sẽ rất mạnh tay trong chính sách tiền tệ.

"Điều đó có nghĩa lãi suất sẽ còn tăng. Trong vài tháng qua, chúng tôi cho rằng sẽ có những rủi ro suy thoái kinh tế và chúng tôi đã đúng. Hiện có nhiều nền kinh tế phát triển đang thực sự rơi vào suy thoái", ông nói.

Những nền kinh tế lớn được dự báo suy thoái trong 12 tháng tới - 1
Hiện nhiều ngân hàng trung ương đã chuyển sang nhiệm vụ cơ bản duy nhất là giảm lạm phát (Ảnh: AFP/Getty).

Ngoài Mỹ, Nomura cũng dự đoán suy thoái sẽ xảy ra ở khu vực đồng tiền chung châu Âu, Anh, Nhật, Hàn Quốc, Australia và Canada trong năm tới.

Ông Subbaraman cho rằng các ngân hàng trung ương trên khắp thế giới đã duy trì "chính sách tiền tệ siêu lỏng lẻo" quá lâu và ông hy vọng lạm phát chỉ là tạm thời. Giờ đây các chính phủ đang cố gắng bắt kịp và giành lại quyền kiểm soát tình hình lạm phát.

Theo ông, khi nhiều nền kinh tế suy yếu, không thể dựa vào xuất khẩu để tăng trưởng, nên nguy cơ suy thoái là có thể xảy ra.

Đối với Mỹ, Nomura cho rằng cuộc suy thoái không sâu nhưng sẽ kéo dài trong 5 quý, bắt đầu từ quý IV năm nay. "Mỹ sẽ rơi vào suy thoái - tức tăng trưởng âm - bắt đầu từ quý IV năm nay. Đó là cuộc suy thoái nông nhưng kéo dài. Chúng tôi dự báo suy thoái sẽ kéo dài trong 5 quý liên tiếp", ông nói.

Trong báo cáo nghiên cứu của mình, các nhà nghiên cứu của Nomura cũng nhấn mạnh đến một số nền kinh tế quy mô trung bình, như Australia, Canada và Hàn Quốc, sẽ có nguy cơ suy thoái sâu hơn dự kiến nếu lãi suất tăng cao làm vỡ bong bóng nhà đất.

"Điều kỳ lạ là Trung Quốc. Nước này đang hồi phục sau suy thoái khi nền kinh tế đóng cửa do các chính sách điều tiết", ông Subbaraman nói và cho rằng nước này vẫn có nguy cơ đóng cửa và xảy ra một cuộc suy thoái khác nếu Bắc Kinh vẫn duy trì chính sách zero-Covid.

Theo ông, nếu các ngân hàng trung ương không thắt chặt chính sách tiền tệ để hạ nhiệt lạm phát lúc này, nỗi đau kinh tế sẽ cao hơn nhiều khi lạm phát cao hơn và duy trì ở đó.

Bởi điều này sẽ dẫn đến vòng xoáy tiền lương - giá cả và về lâu dài sẽ gây đau đớn hơn cho nền kinh tế. "Rất khó có giải pháp ổn thỏa để giải quyết nỗi đau đó và giảm lạm phát là cách tốt hơn đối với nền kinh tế và xã hội thế giới hơn là để lạm phát vượt khỏi tầm kiểm soát như đã xảy ra những năm 1970", ông nói.

Theo Dân trí

Đức có nguy cơ rơi vào suy thoái khi Nga Đức có nguy cơ rơi vào suy thoái khi Nga "siết van" khí đốt
Dấu hiệu cho thấy kinh tế Mỹ có khả năng rơi vào suy thoáiDấu hiệu cho thấy kinh tế Mỹ có khả năng rơi vào suy thoái
Giá xăng dầu hôm nay 5/7: Giá dầu thô đồng loạt tăng vọtGiá xăng dầu hôm nay 5/7: Giá dầu thô đồng loạt tăng vọt
Giá xăng dầu hôm nay 6/7: Dầu thô tăng vọt sau khi giảm gần 10 USD/thùngGiá xăng dầu hôm nay 6/7: Dầu thô tăng vọt sau khi giảm gần 10 USD/thùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 117,700
AVPL/SJC HCM 115,700 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,700 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,680 ▼170K 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,670 ▼170K 11,190
Cập nhật: 10/06/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 115.700 117.700
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 115.700 117.700
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.700 117.700
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 ▲70K 11,440 ▲80K
Trang sức 99.9 11,000 ▲70K 11,430 ▲80K
NL 99.99 10,675 ▼15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,675 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 ▲70K 11,500 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 ▲70K 11,500 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 ▲70K 11,500 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,770
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,770
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,770
Cập nhật: 10/06/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16410 16678 17256
CAD 18448 18725 19348
CHF 31038 31416 32062
CNY 0 3530 3670
EUR 29064 29333 30362
GBP 34440 34831 35769
HKD 0 3187 3389
JPY 173 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15423 16013
SGD 19673 19954 20482
THB 711 774 828
USD (1,2) 25775 0 0
USD (5,10,20) 25814 0 0
USD (50,100) 25842 25876 26217
Cập nhật: 10/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,862 34,956 35,840
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,320 31,417 32,208
JPY 176.89 177.21 184.68
THB 760.22 769.61 823.65
AUD 16,718 16,778 17,244
CAD 18,700 18,760 19,313
SGD 19,868 19,930 20,599
SEK - 2,669 2,763
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,544 2,633
CNY - 3,578 3,676
RUB - - -
NZD 15,419 15,562 16,013
KRW 17.76 18.52 19.99
EUR 29,323 29,346 30,559
TWD 785.57 - 951.05
MYR 5,754.93 - 6,493.41
SAR - 6,826.63 7,185.26
KWD - 82,639 88,009
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,860 25,870 26,210
EUR 29,167 29,284 30,397
GBP 34,682 34,821 35,816
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,134 31,259 32,167
JPY 175.93 176.64 183.96
AUD 16,657 16,724 17,258
SGD 19,908 19,988 20,534
THB 777 780 815
CAD 18,677 18,752 19,278
NZD 15,521 16,029
KRW 18.38 20.26
Cập nhật: 10/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25856 25856 26220
AUD 16628 16728 17298
CAD 18645 18745 19296
CHF 31235 31265 32155
CNY 0 3588.6 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29328 29428 30204
GBP 34740 34790 35911
HKD 0 3320 0
JPY 176.19 177.19 183.71
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15528 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19836 19966 20697
THB 0 740.7 0
TWD 0 867 0
XAU 11250000 11250000 11750000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 10/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,860 25,910 26,160
USD20 25,860 25,910 26,160
USD1 25,860 25,910 26,160
AUD 16,661 16,811 17,879
EUR 29,395 29,545 30,723
CAD 18,593 18,693 20,013
SGD 19,922 20,072 20,550
JPY 176.68 178.18 182.83
GBP 34,847 34,997 35,777
XAU 11,568,000 0 11,772,000
CNY 0 3,474 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 13:00