Những cơ hội lớn cho doanh nghiệp thuỷ sản

07:00 | 18/01/2022

47 lượt xem
|
Nhu cầu tiêu thụ thủy, hải sản trên thế giới đang tăng mạnh, tạo ra những cơ hội lớn cho các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu thủy sản Việt Nam.
Những cơ hội lớn cho doanh nghiệp thuỷ sản
Năm 2022, giá một đơn vị thủy sản nuôi trồng dự kiến sẽ tăng 6,3%

Báo cáo triển vọng nông nghiệp của Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) và Tổ chức Lương thực và nông nghiệp của Liên Hiệp Quốc (FAO) cho biết, tiêu thụ thủy, hải sản bình quân trên thế giới dự kiến 21,2 kg/người vào năm 2030 (giai đoạn 2018-2020 chỉ từ 20,5 kg/người). Vào năm 2030, lĩnh vực nuôi trồng thủy sản dự kiến sẽ cung cấp 57% lượng cá được sử dụng cho con người, so với 53% trong giai đoạn 2018-2020.

Sự phục hồi của ngành dịch vụ thực phẩm ở Mỹ sẽ hỗ trợ tiêu thụ thủy sản vào năm 2022. Hiệp hội Các nhà sản xuất dịch vụ ăn uống quốc tế (IFMA) dự kiến năm 2022, dịch vụ thực phẩm sẽ tăng 4,9% so với năm 2021. Chi tiêu cho tiêu dùng thực phẩm tại phân khúc nhà hàng năm 2022 được dự báo sẽ gần trở lại mức năm 2019 và tăng 8% so với năm 2021. Ngoài ra, chi tiêu cho tiêu dùng thực phẩm tại siêu thị trong năm 2022 được dự báo sẽ tăng 7,8% so với năm 2021, lên 38,8 tỉ USD, tương đương với năm 2019.

Do Mỹ là thị trường xuất khẩu tôm và cá tra lớn nhất của Việt Nam, sự phục hồi của ngành dịch vụ ăn uống được kỳ vọng sẽ tạo điều kiện cho tăng trưởng xuất khẩu thủy sản Việt Nam.

Theo dự báo của OECD và FAO, đơn giá sản xuất thủy sản nuôi trồng trên danh nghĩa sẽ tiếp tục tăng 15%/năm từ năm 2021 đến năm 2030. Năm 2022, giá một đơn vị thủy sản nuôi trồng dự kiến sẽ tăng 6,3%, lên khoảng 3.200 USD/tấn. Trong khi đó, thực giá của thủy sản nuôi trồng được dự báo sẽ phục hồi trong ngắn hạn vào năm 2022 và 2023, sau đó giảm từ năm 2024 trở đi bởi nguồn cung tăng do sản lượng nuôi trồng tăng.

Theo Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), giá trị xuất khẩu tôm Việt Nam năm 2022 được dự báo sẽ tăng 10% so với năm 2021, lên 4,3 tỉ USD.

Những cơ hội lớn cho doanh nghiệp thuỷ sản
Doanh nghiệp nuôi cá tra đã tìm nhiều cách khác nhau để tăng trưởng xuất khẩu

Trong 11 tháng năm 2021, Mỹ nhập khẩu hơn 726 nghìn tấn tôm, tăng 7% so với cùng kỳ năm 2020, chủ yếu từ Ấn Độ, Ecuador, Indonesia, Việt Nam và Thái Lan. VASEP nhận định, xuất khẩu tôm sang Mỹ dự kiến sẽ tăng mạnh vào năm 2022 do Việt Nam chuyển sang trạng thái thích ứng linh hoạt với đại dịch Covid-19.

Ngoài ra, Mỹ tăng gấp đôi thuế chống bán phá giá đối với tôm xuất khẩu từ Ấn Độ từ 3% lên 7,15% vào tháng 11-2021, tạo lợi thế cạnh tranh cho các nước đối thủ khác, trong đó có Việt Nam.

Bên cạnh đó, Hiệp định Thương mại tự do EU - Việt Nam (EVFTA) hỗ trợ Việt Nam có thêm lợi thế cạnh tranh tại EU vào năm 2022. Ấn Độ, Ecuador và Việt Nam là ba nước xuất khẩu tôm lớn nhất sang EU. So với Ấn Độ, Việt Nam được hưởng lợi nhiều hơn từ thuế xuất khẩu. Theo EVFTA, tôm sú xuất khẩu từ Việt Nam sang EU chịu thuế suất 0%, trong khi thuế đối với tôm thẻ chân trắng đông lạnh cũng giảm dần về 0% cho đến năm 2025.

Các chuyên gia từ Công ty CP Chứng khoán Phú Hưng (PHS) cho biết, Ecuador tập trung vào sản phẩm tôm có vỏ và không đầu, trong khi Việt Nam nổi tiếng là nhà cung cấp tôm thẻ chân trắng Thái Bình Dương. Điều này tạo lợi thế cho Việt Nam mở rộng thị phần tại thị trường EU.

Không chỉ thuận lợi với xuất khẩu tôm, VASEP ước tính xuất khẩu cá tra năm 2022 cũng sẽ đạt mục tiêu 1,65 tỉ USD, tăng 7% so với năm 2021.

Tổng cục Thủy sản (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) cho biết, kim ngạch xuất khẩu thủy sản năm 2021 ước đạt 8,89 tỉ USD, tăng 5,7% so với năm 2020.

Tính đến thời điểm hiện tại, đã có một số doanh nghiệp thủy sản báo cáo kết quả kinh doanh tăng trưởng vượt bậc trong năm 2021.

Điển hình, Công ty CP Thực phẩm Sao Ta đã công bố kết quả kinh doanh 2021. Cụ thể, doanh thu ước hơn 4.850 tỉ đồng, bằng 112% so với năm 2020. Lợi nhuận ước trên 280 tỉ đồng, tăng 15% so với năm năm 2020. Đây là con số lợi nhuận cao nhất trong lịch sử 26 năm hoạt động của công ty.

Năm 2022, Sao Ta sẽ đưa Nhà máy Thủy sản Sao Ta với công suất 15.000 tấn/năm và Nhà máy Chế biến tôm Tam An với công suất 5.000 tấn/năm vào hoạt động, nâng tổng công suất thêm 20.000 tấn/năm. Sao Ta kỳ vọng sẽ gia tăng được sản lượng đáng kể để đón đầu xu thế tăng trưởng khi bắt đầu một chu kỳ kinh tế mới.

Công ty CP Vĩnh Hoàn - doanh nghiệp hàng đầu trong ngành cá tra Việt Nam - được nhận định là có thuận lợi xuất khẩu sang Mỹ, do được hưởng thuế suất xuất khẩu hơn các doanh nghiệp cùng ngành.

Theo kết quả của đợt rà soát thuế chống bán phá giá lần thứ 16 (POR16) do Bộ Thương mại Mỹ (DOC) công bố, Công ty CP Vĩnh Hoàn được hưởng thuế suất 0%, có nhiều lợi thế để mở rộng thị trường Mỹ dễ dàng hơn các doanh nghiệp khác.

Doanh thu xuất khẩu tháng 11-2021 của Vĩnh Hoàn đạt 912 tỉ đồng, tăng 38% so với cùng kỳ năm trước và tăng 17% so với tháng 10-2021. Đây là mức doanh thu cao nhất theo tháng tính từ đầu năm 2021 đến tháng 11. Tính chung 11 tháng năm 2021, doanh thu thuần của công ty đạt 8.118 tỉ đồng, tăng 25,1% so với cùng kỳ năm 2020.

Với kết quả kinh doanh ấn tượng, cùng những kỳ vọng bứt phá trong tương lai, cổ phiếu ngành thủy sản tăng rất mạnh trong năm qua. Theo Công ty CP Chứng khoán SSI, năm 2021, mức tăng chung của cổ phiếu ngành thủy sản tới 54,3%, cao hơn mức tăng của chỉ số VN-Index hơn 20,5%.

Theo Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), giá trị xuất khẩu tôm Việt Nam năm 2022 được dự báo sẽ tăng 10% so với năm 2021, lên 4,3 tỉ USD; xuất khẩu cá tra sẽ đạt mục tiêu 1,65 tỉ USD, tăng 7% so với năm 2021.

Phương Nam

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 21/10/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 15,150
Miếng SJC Nghệ An 15,050 15,150
Miếng SJC Thái Bình 15,050 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 15,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950
NL 99.99 14,950
Trang sức 99.9 14,940 15,140
Trang sức 99.99 14,950 15,150
Cập nhật: 21/10/2025 01:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 15,152
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 15,153
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 1,492
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 147,723
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 112,061
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 101,616
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 91,171
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 87,142
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 62,373
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Cập nhật: 21/10/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17419
CAD 18246 18522 19132
CHF 32585 32969 33601
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30366 31388
GBP 34579 34972 35899
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14788 15371
SGD 19812 20094 20618
THB 721 784 837
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 21/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 21/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 21/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16750 16850 17458
CAD 18420 18520 19124
CHF 32816 32846 33729
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30264 30294 31317
GBP 34859 34909 36012
HKD 0 3390 0
JPY 171.18 171.68 178.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14892 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19964 20094 20825
THB 0 749.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 21/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/10/2025 01:00