Những chính sách mới có hiệu lực từ tháng 5/2025

07:28 | 01/05/2025

Theo dõi PetroTimes trên
|
Bổ sung quy định quản lý kho xăng dầu và điều hành giá bán lẻ; Siết chặt quy chế thi tuyển công chức, viên chức; Điều chỉnh khung giá dịch vụ quản lý chung cư tại Hà Nội… là một trong những chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ tháng 5/2025.

Bổ sung quy định quản lý kho xăng dầu và điều hành giá bán lẻ

Bộ Công Thương ban hành Thông tư số 18/2025/TT-BCT ngày 13/3/2025 sửa đổi, bổ sung quy định về kinh doanh xăng dầu, có hiệu lực từ ngày 2/5/2025. Thông tư này bổ sung quy định về báo cáo tình hình sử dụng kho xăng dầu.

Theo đó, thương nhân đầu mối và phân phối có kho xăng dầu phải báo cáo định kỳ hàng quý về Bộ Công Thương và Sở Công Thương địa phương, trước ngày 10 tháng đầu tiên của kỳ tiếp theo. Nội dung báo cáo bao gồm thông tin về kho, bể, dung tích, và sản lượng xăng dầu qua kho. Sở Công Thương có trách nhiệm giám sát và báo cáo khi phát hiện vi phạm.

Ngoài ra, Thông tư cũng sửa đổi quy định về hợp đồng đại lý bán lẻ xăng dầu. Khi đại lý ký hợp đồng với nhiều thương nhân, cần bổ sung hồ sơ đề nghị sửa đổi Giấy xác nhận và Giấy chứng nhận theo quy định. Thương nhân đầu mối sản xuất xăng dầu cũng phải báo cáo sản lượng bán trong nước theo từng chủng loại, từ ngày 21 tháng trước đến ngày 20 tháng cuối quý, để xác định tỷ trọng sản lượng xăng dầu nội địa và nhập khẩu trong công thức giá cơ sở.

Về điều hành giá, Bộ Công Thương sẽ công bố giá cơ sở và giá bán lẻ xăng dầu dựa trên số liệu giá thành phần và ý kiến của Bộ Tài chính. Đồng thời, Thông tư này bãi bỏ quy định về Tổ liên ngành điều hành giá xăng dầu, nâng cao tính chủ động trong quản lý nguồn cung và giá cả thị trường.

Chính phủ sửa đổi quy định về nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần tổ chức tín dụng Việt Nam

Ngày 18/3/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 69/2025/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/2014/NĐ-CP về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần tại tổ chức tín dụng (TCTD) Việt Nam. Nghị định có hiệu lực từ ngày 19/5/2025.

Theo đó, quy định về hình thức mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài được điều chỉnh. Nhà đầu tư nước ngoài chỉ được mua cổ phiếu quỹ nếu cổ phiếu đó được TCTD mua trước ngày 1/1/2021. Quy định này nhằm phù hợp với Luật Chứng khoán năm 2019, theo đó công ty đại chúng phải hủy lượng cổ phiếu quỹ đã mua, thay vì giữ lại để bán như trước đây.

Về tỷ lệ sở hữu, tổng mức sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 30% vốn điều lệ của một ngân hàng thương mại Việt Nam và không quá 50% đối với TCTD phi ngân hàng. Tuy nhiên, trong các trường hợp đặc biệt như TCTD yếu kém hoặc ngân hàng nhận chuyển giao bắt buộc, tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài có thể được nâng lên tối đa 49% theo phương án chuyển giao đã được phê duyệt.

Nghị định 69/2025/NĐ-CP cũng bổ sung nghĩa vụ đối với nhà đầu tư nước ngoài. Cụ thể, nếu tỷ lệ sở hữu vượt giới hạn cho phép, nhà đầu tư có tối đa 6 tháng để giảm tỷ lệ, đảm bảo tuân thủ quy định. Đồng thời, nhà đầu tư nước ngoài không được tiếp tục mua thêm cổ phần cho đến khi tổng mức sở hữu quay trở lại trong giới hạn cho phép.

Quy định mới về đặt hàng in, đúc tiền giữa Ngân hàng Nhà nước và cơ sở trong nước

Ngày 26/3/2025, Phó Thủ tướng Chính phủ Hồ Đức Phớc ký ban hành Quyết định số 06/2025/QĐ-TTg quy định việc đặt hàng giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với các cơ sở in, đúc tiền trong nước để thực hiện in tiền giấy, sản xuất tiền kim loại. Quyết có hiệu lực thi hành từ ngày 19/5.

Theo đó, các cơ sở in, đúc tiền phải là đơn vị hợp pháp, có chức năng in tiền, sản xuất tiền kim loại theo quy định pháp luật ngân hàng, đồng thời đáp ứng đầy đủ yêu cầu về năng lực tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, trình độ công nghệ và nguồn nhân lực. Đặc biệt, các cơ sở này phải đảm bảo an ninh, an toàn tuyệt đối trong toàn bộ hoạt động in, đúc tiền.

Việc đặt hàng sẽ căn cứ theo định mức kinh tế - kỹ thuật do Ngân hàng Nhà nước ban hành, kế hoạch in, đúc tiền hàng năm và đơn giá do cấp có thẩm quyền quy định. Sau khi được giao kế hoạch, cơ sở in, đúc tiền sẽ xây dựng phương án giá dịch vụ gửi Ngân hàng Nhà nước thẩm định. Trên cơ sở thẩm định này, Bộ Tài chính sẽ ban hành giá tối đa, và Ngân hàng Nhà nước quyết định đơn giá cụ thể cho từng sản phẩm, đảm bảo không vượt quá mức trần đã phê duyệt.

Quyết định cũng quy định việc điều chỉnh đơn giá phải tuân thủ theo các nguyên tắc của pháp luật về giá. Ngoài ra, các nội dung khác liên quan đến đặt hàng sẽ thực hiện theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP của Chính phủ về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.

Tăng phụ cấp lưu trú khi đi công tác

Theo Thông tư 12/2025/TT-BTC của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung Thông tư 40/2017/TT-BTC), từ ngày 4/5/2025, mức phụ cấp lưu trú cho cán bộ, công chức, viên chức khi đi công tác trong nước chính thức được tăng lên 300.000 đồng/ngày, cao hơn 100.000 đồng/ngày so với mức hiện hành.

Phụ cấp lưu trú là khoản hỗ trợ thêm ngoài tiền lương, được tính từ ngày bắt đầu đến khi kết thúc đợt công tác, bao gồm cả thời gian di chuyển và lưu trú. Đối với các chuyến công tác trong ngày (đi và về trong ngày), thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ vào số giờ thực tế, quãng đường di chuyển để quyết định mức phụ cấp phù hợp, đảm bảo được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ.

Đặc biệt, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo sẽ được hưởng mức phụ cấp lưu trú 400.000 đồng/ngày thực tế, tăng 150.000 đồng/ngày. Những ngành nghề đã có chế độ đặc thù về công tác biển, đảo sẽ được chọn mức chi trả cao nhất theo quy định.

Siết chặt quy chế thi tuyển công chức, viên chức

Thông tư 001/2025/TT-BNV của Bộ Nội vụ về ban hành Nội quy và Quy chế tuyển dụng, nâng ngạch, xét thăng hạng công chức, viên chức có hiệu lực từ ngày 1/5/2025, đưa ra nhiều điểm mới đáng chú ý.

Theo đó, thí sinh thi tuyển nếu đến muộn quá 5 phút đối với bài thi có thời gian tối đa 30 phút, hoặc quá 10 phút đối với bài thi từ 60 phút trở lên, sẽ không được tham gia thi, trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định pháp luật.

Thí sinh chỉ được phép mang vào phòng thi những vật dụng cần thiết như bút viết, thước kẻ, nước uống trong bình trong suốt không dán nhãn hoặc có ký hiệu, giấy tờ yêu cầu của bài thi, thuốc (nếu có bệnh án). Tuyệt đối cấm mang điện thoại, các thiết bị ghi âm, ghi hình, máy tính, phương tiện truyền tin vào phòng thi.

Đáng chú ý, hành vi sử dụng điện thoại di động trong phòng thi sẽ bị đình chỉ thi ngay, thay vì chỉ bị cảnh cáo như trước đây.

Điều chỉnh khung giá dịch vụ quản lý chung cư tại Hà Nội

Ngày 21/4/2025, UBND TP Hà Nội đã ban hành Quyết định 33/2025/QĐ-UBND về khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư.

Theo đó, mức giá dịch vụ chung cư không có thang máy dao động từ 700 đồng đến 5.000 đồng/m²/tháng; chung cư có thang máy dao động từ 1.200 đồng đến 16.500 đồng/m²/tháng. Các dịch vụ cao cấp như bể bơi, phòng tắm hơi, truyền hình cáp không thuộc phạm vi áp dụng khung giá này.

Khung giá mới sẽ không áp dụng đối với nhà chung cư cũ chưa cải tạo, nhà ở xã hội dành cho sinh viên, công nhân, hay những trường hợp các bên đã thỏa thuận giá dịch vụ qua Hội nghị nhà chung cư hoặc hợp đồng mua bán, thuê căn hộ.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,960 ▲70K 11,360 ▲50K
Trang sức 99.9 10,950 ▲70K 11,350 ▲50K
NL 99.99 10,720 ▲70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,720 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,170 ▲70K 11,420 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,170 ▲70K 11,420 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,170 ▲70K 11,420 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲30K 11,850 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲30K 11,850 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲30K 11,850 ▲30K
Cập nhật: 02/06/2025 08:00
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 118,200
AVPL/SJC HCM 115,700 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,700 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,700 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,690 11,090
Cập nhật: 02/06/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 115.700 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 115.700 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.700 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.000 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.200 111.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.980 111.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.030 84.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.460 65.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.450 46.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.650 103.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.280 68.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.780 73.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.150 76.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.840 42.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.780 37.280
Cập nhật: 02/06/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,960 ▲70K 11,360 ▲50K
Trang sức 99.9 10,950 ▲70K 11,350 ▲50K
NL 99.99 10,720 ▲70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,720 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,170 ▲70K 11,420 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,170 ▲70K 11,420 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,170 ▲70K 11,420 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲30K 11,850 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲30K 11,850 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲30K 11,850 ▲30K
Cập nhật: 02/06/2025 08:00
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 118,200
AVPL/SJC HCM 115,700 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,700 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,700 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,690 11,090
Cập nhật: 02/06/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16214 16482 17064
CAD 18412 18689 19313
CHF 31004 31382 32033
CNY 0 3530 3670
EUR 28909 29178 30222
GBP 34235 34625 35577
HKD 0 3189 3393
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15802
SGD 19617 19898 20438
THB 707 770 824
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26225
Cập nhật: 02/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Cập nhật: 02/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Cập nhật: 02/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Cập nhật: 02/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16214 16482 17064
CAD 18412 18689 19313
CHF 31004 31382 32033
CNY 0 3530 3670
EUR 28909 29178 30222
GBP 34235 34625 35577
HKD 0 3189 3393
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15802
SGD 19617 19898 20438
THB 707 770 824
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26225
Cập nhật: 02/06/2025 08:00

Chủ đề

prev
next