Nhờ nỗ lực duy trì sản lượng khai thác, thu ngân sách từ dầu thô Quý I/2022 tăng mạnh

15:16 | 13/04/2022

7,556 lượt xem
|
Tính đến hết tháng 3/2022, thu ngân sách từ dầu thô được ghi nhận đạt 14,7 nghìn tỷ đồng, bằng 52,3% dự toán, tăng 67,6% so với cùng kỳ năm 2021.

Thông tin về tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) 3 tháng đầu năm 2021, Bộ Tài chính cho biết, trong tháng 3/2022, thu NSNN đạt 132,58 nghìn tỷ đồng, lũy kế thu quý I/2022 đạt 460,6 nghìn tỷ đồng, bằng 32,6% dự toán, tăng 7,7% so cùng kỳ năm 2021 (Ngân sách trung ương đạt 32,7% dự toán; Ngân sách địa phương đạt 32,5% dự toán). Trong đó:

Thu nội địa tháng 3 đạt 105 nghìn tỷ đồng, bằng 92,5% số thu tháng trước. Lũy kế thu quý I/2022 đạt 375,2 nghìn tỷ đồng, bằng 31,9% dự toán, tăng 4% so cùng kỳ năm 2021.

Có được kết quả quả này, theo Bộ Tài chính, là do Cơ quan Thuế đã tăng cường công tác quản lý thu NSNN; kiểm tra, rà soát số lượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh trên địa bàn để đưa vào quản lý thuế, kiểm soát chặt chẽ tình hình sản xuất- kinh doanh, kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp, quản lý hóa đơn bán hàng, chống thất thu ngân sách; kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế giá trị gia tăng, đảm bảo đúng chính sách, quy định của pháp luật.

Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tháng 3 đạt 22,38 nghìn tỷ đồng; luỹ kế thu quý I/2022 đạt 70,6 nghìn tỷ đồng, bằng 35,5% dự toán, tăng 23,3% so cùng kỳ năm 2021, trên cơ sở: tổng số thu thuế ước đạt 107 nghìn tỷ đồng, bằng 30,4% dự toán; hoàn thuế giá trị gia tăng theo chế độ khoảng 36,38 nghìn tỷ đồng, bằng 23,8% dự toán.

Nhờ nỗ lực duy trì sản lượng khai thác, thu ngân sách từ dầu thô Quý I/2022 tăng mạnh
Ảnh minh hoạ

Đáng chú ý, thu từ dầu thô tháng 3 đạt 5,2 nghìn tỷ đồng; luỹ kế thu quý I/2022 đạt 14,7 nghìn tỷ đồng, bằng 52,3% dự toán, tăng 67,6% so với cùng kỳ năm 2021. Sản lượng dầu thô thanh toán 1,97 triệu tấn, bằng 28,1% kế hoạch.

Cập nhật số liệu thu trên hệ thống Tabmis, Bộ Tài chính cho biết tổng thu NSNN đến hết ngày 03/4/2022 đạt 484,9 nghìn tỷ đồng, bằng 34,35% dự toán; trong đó thu NSTW đạt 34,15% dự toán, thu NSĐP đạt 34,58% dự toán.

Về chi NSNN, tổng chi cân đối NSNN tháng 3 ước đạt 132,1 nghìn tỷ đồng; luỹ kế chi quý I/2022 đạt 351,3 nghìn tỷ đồng, bằng 19,7% dự toán, tăng 2,5% so với cùng kỳ năm 2021.

Trước đó, theo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam), trong bối cảnh sản lượng khai thác tự nhiên có xu hướng suy giảm, cùng với tác động của cuộc xung đột Nga – Ukraina, trong quý I/2022, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam) đã thực hiện chỉ đạo của Chính phủ nỗ lực duy trì và gia tăng sản lượng khai thác, hoàn thành tốt các chỉ tiêu được giao, tăng trưởng cao so với cùng kỳ, đóng góp tích cực cho kinh tế đất nước trong giai đoạn khó khăn phục hồi kinh tế hậu Covid.

Cụ thể, trong tháng 3 và quý I/2022, Petrovietnam đã nỗ lực thúc đẩy các giải pháp kỹ thuật, gia tăng sản lượng trong điều kiện cho phép. Khai thác dầu thô tháng 3 đạt 0,95 triệu tấn, vượt 24% kế hoạch (KH) tháng 3, tính chung quý I đạt 2,74 triệu tấn, vượt 25% KH quý I và bằng 31% KH năm 2022, tăng 1% so với cùng kỳ năm 2021.

Đây là nỗ lực rất lớn của Petrovietnam trước đà suy giảm sản lượng tự nhiên của các mỏ dầu khí hiện hữu sau thời gian dài khai thác và việc đầu tư phát triển mỏ mới gặp nhiều vướng mắc về cơ chế; ảnh hưởng của xung đột chính trị đến công tác triển khai các giải pháp tăng thu hồi, gia tăng sản lượng khai thác của các đơn vị trong Tập đoàn. Cùng với đó, sản lượng xăng dầu, đạm và các sản phẩm khác vượt KH đề ra. Sản lượng khí, điện luôn đảm bảo cung ứng tối đa cho nhu cầu thị trường. Trong quý I, Petrovietnam cung cấp 1,4 tỷ m3 khí cho sản xuất điện, vượt 16,6% so với KH được giao (1,2 tỷ m3).

Với nỗ lực cao trên các mặt hoặt động, trong quý I/2022, tổng doanh thu toàn Tập đoàn ước đạt 197,12 nghìn tỷ đồng, vượt 46% KH quý, tăng 49% so với cùng kỳ 2021; Nộp ngân sách toàn Tập đoàn ước đạt 29,31 nghìn tỷ đồng, vượt 63% KH quý, tăng 29% so với cùng kỳ 2021. Như vậy, phần đóng góp của Tập đoàn khoảng 7,7% tổng thu ngân sách Nhà nước trong quý. So với các công ty dầu khí lớn ở Đông Nam Á, biên lợi nhuận của Petrovietnam đứng thứ 2, chỉ sau Petronas; mức độ xếp hạng về quản trị, tín nhiệm đứng thứ 3.

Hải Anh

PVChem đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án sản phẩm hóa dầu mớiPVChem đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án sản phẩm hóa dầu mới
Tọa đàm Tọa đàm "Xung đột Nga – Ukraine: Dự báo biến động và giải pháp quản trị của PVN"
Lan tỏa truyền thống tự hào của Lan tỏa truyền thống tự hào của "Người Dầu khí đi làm điện"
Nỗ lực ngăn chặn đà suy giảm sản lượng khai thác tự nhiên, Petrovietnam đạt tăng trưởng cao trong quý I/2022Nỗ lực ngăn chặn đà suy giảm sản lượng khai thác tự nhiên, Petrovietnam đạt tăng trưởng cao trong quý I/2022
Tạp chí Năng lượng Mới đạt giải Nhất Giải báo chí Búa liềm vàng Khối Doanh nghiệp Trung ương năm 2021Tạp chí Năng lượng Mới đạt giải Nhất Giải báo chí Búa liềm vàng Khối Doanh nghiệp Trung ương năm 2021
Petrovietnam hướng tới hợp tác năng lượng sạch với các đối tác Vương quốc Anh và quốc tếPetrovietnam hướng tới hợp tác năng lượng sạch với các đối tác Vương quốc Anh và quốc tế

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,700 15,100
Trang sức 99.9 14,690 15,090
NL 99.99 14,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 20/10/2025 05:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 20/10/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 20/10/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 20/10/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 20/10/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 20/10/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 05:00