Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 9/10/2022

19:45 | 09/10/2022

1,870 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dừng Dự án nhiệt điện than 1.320 MW tại Quảng Trị; Đức đặt vấn đề áp giá trần đối với khí tự nhiên hóa lỏng của Mỹ; Nhật Bản tái khẳng định tầm quan trọng của Dự án Sakhalin-1… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 9/10/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 9/10/2022
Mỹ là nhà cung cấp khí tự nhiên hóa lỏng chính cho châu Âu

Dừng Dự án nhiệt điện than 1.320 MW tại Quảng Trị của chủ đầu tư Thái Lan

Nhà máy nhiệt điện than Quảng Trị 1230MW do Công ty Điện lực quốc tế Thái Lan (EGATi) làm Chủ đầu tư tại Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị được các bên thống nhất dừng đầu tư. Đây là quyết định đã được chính phủ hai nước thống nhất.

Theo ông Võ Văn Hưng - Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị, thực trạng của dự án Nhà máy nhiệt điện than Quảng Trị 1230MW do Công ty Điện lực quốc tế Thái Lan (EGATi) làm Chủ đầu tư tại Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị hiện đã và đang làm cho tỉnh Quảng Trị rất bị động, khó khăn, áp lực trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

Trên cơ sở xem xét các kiến nghị của UBND tỉnh Quảng Trị, đánh giá các yếu tố trở ngại, vướng mắc, Bộ Năng lượng Thái Lan xác nhận dừng triển khai dự án nêu trên tại tỉnh Quảng Trị. Phía Thái Lan đề nghị Bộ Công Thương, tỉnh Quảng Trị tiếp tục tạo điều kiện cho EGATi tìm kiếm cơ hội để đầu tư các dự án năng lượng tái tạo khác hoặc đầu tư cơ sở hạ tầng cho việc triển khai các dự án năng lượng tại Việt Nam nói chung và Quảng Trị nói riêng.

Đức đặt vấn đề áp giá trần đối với khí tự nhiên hóa lỏng của Mỹ

Berlin đã đưa ra ý tưởng yêu cầu nước Mỹ phải có biện pháp hạn chế chi phí khí tự nhiên hóa lỏng được nhập khẩu vào châu Âu. Điều này đã được Thủ tướng Liên bang Đức - ông Olaf Scholz tuyên bố trên kênh Phoenix TV.

Theo ông Olaf Scholz, Đức muốn thảo luận với các nhà cung cấp tài nguyên quan trọng như Mỹ và Na Uy về cách giảm chi phí khí đốt ở trên thị trường châu Âu trong bối cảnh khu vực đối diện cuộc khủng hoảng năng lượng trầm trọng. Ông Olaf Scholz cho biết, Chính phủ Đức nhất trí cho rằng giá nhiên liệu nhập khẩu đang ở mức quá cao, do vậy cần phải giảm giá thành và điều tiết. Các nhà cung cấp chính bao gồm Mỹ và Na Uy sẽ giúp Đức thực hiện việc này.

Trước diễn biến trên, trang Reporter bình luận, trong một thời gian dài, Mỹ đã được hưởng lợi từ sự hào phóng của chính phủ Đức, Washington đã thu lợi nhuận cực kỳ lớn giữa tình cảnh khó khăn của đồng minh. Giờ đây, Mỹ có nguy cơ bị đối xử giống như cách họ đang cố gắng hạ gục Nga. Mọi hành động trừng phạt của Mỹ đối với Liên bang Nga đang quay trở lại tấn công Mỹ với những hậu quả khôn lường.

Nhật Bản tái khẳng định tầm quan trọng của Dự án Sakhalin-1

Bình luận về quyết định của Nga trong việc chuyển giao dự án Sakhalin-1 sang quyền tài phán của Nga, ngày 9/10, Bộ trưởng Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản Yasutoshi Nishimura cho hay dự án này có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với Nhật Bản trong việc đảm bảo an ninh năng lượng và đa dạng hóa nguồn cung cấp, mặc dù Nhật Bản hiện không nhập khẩu dầu từ dự án này.

Ông Nishimura nói: “Nhập khẩu dầu của Nhật Bản phụ thuộc 90% vào Trung Đông và hiện giờ là 95%, và trong những điều kiện này, dự án Sakhalin-1 là cực kỳ quan trọng về mặt đa dạng hóa (nguồn cung cấp). Theo quan điểm về an ninh năng lượng của Nhật Bản, cũng như nguồn cung cấp năng lượng ổn định thì đây là một dự án rất quan trọng”.

Trả lời câu hỏi về việc Nhật Bản sẽ phản ứng thế nào trước các quyết định của phía Nga, ông Nishimura cho biết Nhật Bản sẽ nghiên cứu vấn đề này dựa trên phân tích nghị định liên quan và tham vấn các bên quan tâm.

Pháp cạn kiệt nguồn xăng do gián đoạn hoạt động lọc dầu

Những người lái xe ở Pháp ngày 8/10 đã phải xếp hàng nhiều giờ tại các trạm xăng khi nguồn cung tiếp tục cạn kiệt. Do phần lớn các trạm xăng xung quanh Paris ngừng hoạt động, nhiều lái xe phải đi lòng vòng mới tìm được trạm xăng hoạt động và xếp hàng trong nhiều giờ.

Nguồn xăng bị cạn kiệt do các cuộc đình công tại các nhà máy lọc dầu. Cuộc đình công của công đoàn CGT tại hãng TotalEnergies, chủ yếu đòi trả lương cao, đã làm gián đoạn hoạt động tại 2 nhà máy lọc dầu và 2 cơ sở lưu trữ. Hai nhà máy lọc dầu của Exxon Mobil cũng phải đối mặt với vấn đề tương tự kể từ ngày 20/9.

Các cuộc đình công, kéo dài sang ngày thứ 11, đã làm giảm hơn 60% sản lượng tại các nhà máy lọc dầu của Pháp. Bộ trưởng Môi trường Pháp Christophe Bechu cho biết Pháp sẽ không hạn chế xăng cho lái xe như một biện pháp để đối phó vấn đề nguồn cung.

Dân châu Âu tăng cường tích trữ củi cho mùa đông

Theo Bloomberg, nhu cầu mua củi tăng vọt tại nhiều quốc gia châu Âu khi mùa đông lạnh giá đang đến gần và cuộc khủng hoảng năng lượng chưa có dấu hiệu hạ nhiệt.

Khoảng 70% hệ thống sưởi của châu Âu đến từ khí đốt tự nhiên và điện, và với việc dòng khí đốt từ Nga giảm mạnh trong thời gian qua, gỗ đã trở thành một mặt hàng được săn lùng. Giá viên nén gỗ đã tăng gần gấp đôi lên 600EUR mỗi tấn ở Pháp và giới quan sát phát hiện ra dấu hiệu có thể xảy ra tình trạng mua sắm hoảng loạn mặt hàng này. Hungary thậm chí đã cấm xuất khẩu củi viên, và Romania phải áp trần giá củi trong 6 tháng.

Với nhiều người dân châu Âu, mối quan tâm chính là làm mọi thứ cần thiết để giữ ấm trong những tháng tới. Nhưng đây lại chính là mối lo ngại của một số tổ chức, bởi các hệ lụy về môi trường.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 8/10/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 8/10/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/10/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/10/2022

T.H

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 ▲2500K 114.500 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 ▲2500K 114.390 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 ▲2480K 113.680 ▲2480K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 ▲2480K 113.460 ▲2480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 ▲1880K 86.030 ▲1880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 ▲1460K 67.130 ▲1460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 ▲1040K 47.780 ▲1040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 ▲2290K 104.980 ▲2290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 ▲1530K 70.000 ▲1530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 ▲1630K 74.580 ▲1630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 ▲1700K 78.010 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 ▲940K 43.090 ▲940K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 ▲830K 37.940 ▲830K
Cập nhật: 21/04/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▲350K 11,740 ▲400K
Trang sức 99.9 11,160 ▲350K 11,730 ▲400K
NL 99.99 11,170 ▲350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16105 16372 16951
CAD 18236 18512 19134
CHF 31368 31747 32400
CNY 0 3358 3600
EUR 29190 29460 30491
GBP 33845 34234 35182
HKD 0 3206 3408
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15229 15820
SGD 19316 19595 20124
THB 696 759 812
USD (1,2) 25635 0 0
USD (5,10,20) 25673 0 0
USD (50,100) 25701 25735 26078
Cập nhật: 21/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,720 25,720 26,080
USD(1-2-5) 24,691 - -
USD(10-20) 24,691 - -
GBP 34,183 34,276 35,184
HKD 3,278 3,288 3,388
CHF 31,589 31,687 32,559
JPY 180.4 180.72 188.79
THB 745.38 754.59 807.14
AUD 16,333 16,392 16,841
CAD 18,508 18,568 19,067
SGD 19,527 19,587 20,198
SEK - 2,665 2,760
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,435 2,522
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,140 15,281 15,720
KRW 16.97 17.7 19
EUR 29,352 29,376 30,627
TWD 719.72 - 871.33
MYR 5,511.49 - 6,217.45
SAR - 6,786.42 7,144.03
KWD - 82,227 87,434
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25710 25710 26070
AUD 16209 16309 16872
CAD 18403 18503 19054
CHF 31630 31660 32550
CNY 0 3516.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29352 29452 30325
GBP 34125 34175 35278
HKD 0 3320 0
JPY 181.06 181.56 188.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19465 19595 20326
THB 0 725.8 0
TWD 0 770 0
XAU 11500000 11500000 11900000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,720 25,770 26,070
USD20 25,720 25,770 26,070
USD1 25,720 25,770 26,070
AUD 16,272 16,422 17,488
EUR 29,499 29,649 30,833
CAD 18,353 18,453 19,775
SGD 19,551 19,701 20,168
JPY 181.05 182.55 187.2
GBP 34,220 34,370 35,215
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,402 0
THB 0 761 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 11:00