Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 6/12/2022

20:18 | 06/12/2022

3,918 lượt xem
|
Romania bắt đầu xuất khẩu khí đốt sang Moldova; Công suất năng lượng tái tạo sẽ tăng gần gấp đôi trong 5 năm tới; Tàu chở dầu tắc nghẽn trên biển Thổ Nhĩ Kỳ… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 6/12/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 6/12/2022
Romania đã bắt đầu vận chuyển khí đốt đến Moldova qua tuyến đường ống nối Iasi ở miền Đông Romania với thị trấn Ungheni ở biên giới Moldova. Ảnh: ENE

Romania bắt đầu xuất khẩu khí đốt sang Moldova

Truyền thông Romania ngày 5/12 dẫn thông báo từ nhà phân phối khí đốt Transgaz của nước này cho biết Romania đã bắt đầu vận chuyển khí đốt đến Moldova trong bối cảnh quốc gia nghèo khó nhỏ bé giáp Ukraine này đang vật lộn với cuộc khủng hoảng năng lượng.

Theo đó, khí đốt bắt đầu được bơm qua tuyến đường ống nối Iasi ở miền Đông Romania với thị trấn Ungheni ở biên giới Moldova từ ngày 3/12. Tuyến đường ống này được Romania và Moldova công bố vào năm 2014, cho phép nước cộng hòa thuộc Liên Xô trước đây nhập khẩu khí đốt từ Bucharest và giảm sự phụ thuộc vào nguồn cung cấp của Nga.

Tuy nhiên, Moldova mới kết nối vào tuyến đường ống này từ năm 2019, còn các trạm máy nén được đưa vào vận hành vào năm 2021. Tuyến đường ống dài 43 km, được tài trợ một phần bằng viện trợ của Liên minh châu Âu (EU), có công suất khoảng 1,5 tỷ m3 mỗi năm, đáp ứng nhu cầu hàng năm của Moldova.

Italy tuyên bố vẫn cần dầu Nga

Bộ trưởng Môi trường và An ninh Năng lượng Gilberto Pichetto Fratin cho biết Italy vẫn phụ thuộc vào khí đốt tự nhiên của Nga do Roma chưa thể tự túc mua hàng hoàn toàn từ các quốc gia khác.

“Chúng ta vẫn chưa lật ngược chiếc đồng hồ cát. Nga vẫn đang xuất khẩu khí đốt và chúng ta không ở trong tình trạng tự cung tự cấp. Chúng ta vẫn chưa ra khỏi đường hầm này”, ông Gilberto nhấn mạnh.

Theo ông Fratin, Italy sẽ vượt qua mùa đông này, “nhưng mối lo ngại vẫn còn rất lớn vì từ tháng 5, chúng tôi phải lấp đầy kho dự trữ để trang trải cho mùa đông tới, và đây là một công việc khó khăn”.

Ấn Độ có thể vẫn mua dầu Nga

Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Ấn Độ Subrahmanyam Jaishankar cho rằng các nước châu Âu ưu tiên nhu cầu năng lượng của họ, "và thật không đúng nếu bắt Ấn Độ làm khác đi". "Châu Âu có những lựa chọn của riêng mình. Đó là quyền của họ", ông nói với các phóng viên.

Đến nay, Ấn Độ vẫn chưa tham gia vào kế hoạch của G7 và Liên minh châu Âu (EU) nhằm áp trần giá bán 60 USD/thùng đối với dầu thô từ Nga. Ông Jaishankar không nhắc tới kế hoạch áp giá trần. Nhưng ông cho biết EU thậm chí nhập khẩu nhiều nhiên liệu hóa thạch từ Nga hơn Ấn Độ.

Giới chức Ấn Độ từng khẳng định nước này sẽ hưởng lợi từ việc giá dầu Nga giảm. Kể từ khi Moscow phát động cuộc chiến ở Ukraine, Ấn Độ đã tăng mua dầu thô giá rẻ từ Nga. Theo dữ liệu từ công ty theo dõi năng lượng Vortexa, xét trên số thùng dầu được nhập khẩu mỗi ngày trong tháng 10, Nga đã trở thành nhà cung cấp dầu hàng đầu của Ấn Độ.

Tàu chở dầu tắc nghẽn trên biển Thổ Nhĩ Kỳ

Các tàu chở dầu gây ra tình trạng tắc nghẽn trên vùng biển Thổ Nhĩ Kỳ ngay trước khi khi lệnh áp giá trần với dầu mỏ Nga có hiệu lực, còn Ankara khăng khăng đòi bảo hiểm mới cho tất cả các tàu, Financial Times đưa tin ngày 5/12.

Bài viết dựa trên thông tin từ những nhà môi giới tàu biển, nhà buôn dầu và hình ảnh theo dõi vệ tinh khẳng định khoảng 19 tàu chở dầu chờ đang ở trong vùng biển Thổ Nhĩ Kỳ.

Theo bài viết của Financial Times, 4 lãnh đạo trong ngành dầu khí cho biết Thổ Nhĩ Kỳ đòi trình chứng nhận bảo hiểm mới đối với bất kỳ tàu nào muốn vào nước này. Bộ Giao thông và Hạ tầng Thổ Nhĩ Kỳ không phản hồi đề nghị bình luận.

Công suất năng lượng tái tạo sẽ tăng gần gấp đôi trong 5 năm tới

Theo một báo cáo của IEA, tổng công suất năng lượng tái tạo trên toàn thế giới sẽ tăng gần gấp đôi trong 5 năm tới và vượt qua than đá để trở thành nguồn phát điện lớn nhất vào năm 2025. Mức tăng trưởng 2.400 GW trong giai đoạn 2022-2027 cao hơn gần 30% so với dự báo năm ngoái của IEA.

Giám đốc điều hành IEA Fatih Birol cho rằng năng lượng tái tạo đã mở rộng nhanh chóng, nhưng cuộc khủng hoảng năng lượng toàn cầu đã đẩy nhiên liệu này vào một giai đoạn mới với tốc độ tăng trưởng thậm chí còn nhanh hơn khi các quốc gia nỗ lực đảm bảo an ninh năng lượng.

Ông Birol ước tính thế giới sẽ bổ sung nhiều năng lượng tái tạo trong 5 năm tới như đã làm trong 20 năm trước. Theo IEA, công suất điện tái tạo tại châu Âu trong giai đoạn 2022-2027 được dự báo sẽ cao gấp đôi so với giai đoạn 5 năm trước đó. Báo cáo của IEA dự kiến Trung Quốc sẽ chiếm gần một nửa công suất năng lượng tái tạo toàn cầu mới bổ sung trong 5 năm tới.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 4/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 4/12/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 5/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 5/12/2022

T.H (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,000 ▲300K 15,100
Miếng SJC Nghệ An 15,000 ▲310K 15,100 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 15,000 ▲300K 15,100 ▲15100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 ▲300K 15,100 ▲15100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 ▲200K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 ▲200K 15,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,900 ▲100K ▼15100K
NL 99.99 14,900 ▼50K ▼15100K
Trang sức 99.9 14,890 ▼60K 15,090 ▼10K
Trang sức 99.99 14,900 ▼50K 15,100
Cập nhật: 20/10/2025 14:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 150 ▼1345K 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 150 ▼1345K 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Cập nhật: 20/10/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16594 16863 17436
CAD 18251 18527 19142
CHF 32532 32916 33556
CNY 0 3470 3830
EUR 30088 30361 31383
GBP 34532 34924 35854
HKD 0 3261 3463
JPY 167 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14792 15378
SGD 19804 20086 20609
THB 719 783 836
USD (1,2) 26080 0 0
USD (5,10,20) 26121 0 0
USD (50,100) 26149 26169 26356
Cập nhật: 20/10/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,146 26,146 26,356
USD(1-2-5) 25,101 - -
USD(10-20) 25,101 - -
EUR 30,334 30,358 31,498
JPY 171.23 171.54 178.63
GBP 35,000 35,095 35,908
AUD 16,911 16,972 17,409
CAD 18,510 18,569 19,090
CHF 32,901 33,003 33,678
SGD 19,969 20,031 20,650
CNY - 3,650 3,746
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 768.57 778.06 827.58
NZD 14,836 14,974 15,319
SEK - 2,758 2,837
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,584 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.02 - 6,553.47
TWD 778.09 - 936.48
SAR - 6,927.13 7,248.48
KWD - 84,043 88,866
Cập nhật: 20/10/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16784 16884 17495
CAD 18444 18544 19146
CHF 32816 32846 33733
CNY 0 3663.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30291 30321 31346
GBP 34893 34943 36054
HKD 0 3390 0
JPY 171.39 171.89 178.9
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14916 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19971 20101 20833
THB 0 748.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15000000 15000000 15150000
SBJ 13500000 13500000 15150000
Cập nhật: 20/10/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 14:45