Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 29/11/2022

20:06 | 29/11/2022

2,156 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đan Mạch sẵn sàng giúp Việt Nam thành trung tâm cung ứng điện gió ngoài khơi; EU không đạt đồng thuận áp giá trần dầu Nga; EU mạnh tay mua LNG của Nga trong năm 2022… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 29/11/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 29/11/2022
Tháng 1 đến tháng 10 năm nay, nhập khẩu LNG từ Nga của EU lên tới 17,8 tỉ m3. Ảnh: DPA

Đan Mạch sẵn sàng giúp Việt Nam thành trung tâm cung ứng điện gió ngoài khơi

Tại buổi tiếp ông Nicolai Prytz, Đại sứ đặc mệnh toàn quyền Vương quốc Đan Mạch tại Việt Nam vào chiều 28/11, Thủ tướng Phạm Minh Chính đánh giá cao kết quả chuyến thăm Việt Nam vừa diễn ra của Thái tử kế vị Đan Mạch Frederik André Henrik Christian với nhiều thỏa thuận hợp tác giữa hai bên về tăng trưởng xanh, năng lượng tái tạo và sử dụng năng lượng hiệu quả.

Thủ tướng Phạm Minh Chính đề nghị hai bên tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng hợp tác đầu tư, kinh doanh trong các lĩnh vực như tăng trưởng xanh, bảo vệ môi trường, năng lượng tái tạo, nông nghiệp công nghệ cao…

Đại sứ Đan Mạch khẳng định trong thời gian tới sẽ nỗ lực hết sức để góp phần thúc đẩy hơn nữa quan hệ Đối tác toàn diện Việt Nam - Đan Mạch trong các lĩnh vực Đan Mạch có thế mạnh và Việt Nam có nhu cầu nhất là năng lượng tái tạo, tăng trưởng xanh, kinh tế biển…

Đại sứ cũng cho biết các tập đoàn lớn của Đan Mạch đang rất quan tâm và sẵn sàng tham gia vào các dự án điện gió lớn tại Việt Nam. Qua đó, Đan Mạch sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm quản lý, đào tạo nguồn nhân lực, giúp Việt Nam có thể trở thành trung tâm cung ứng cho ngành điện gió ngoài khơi toàn khu vực.

EU không đạt đồng thuận áp giá trần dầu Nga

Liên minh châu Âu (EU) ngày 28/11 đã không đạt đồng thuận về việc áp giá trần đối với dầu thô vận chuyển bằng đường biển của Nga vì Ba Lan cho rằng mức trần EU đề xuất không đủ tác động đến Moscow.

Reuters dẫn các nguồn tin ngoại giao cho biết: “EU không đạt được thỏa thuận nào. Các văn bản pháp lý hiện đã được thống nhất, nhưng Ba Lan vẫn không đồng ý về mức giá trần đề ra”.

Nguồn tin cũng tiết lộ nếu đến ngày 5/12 mà EU vẫn không đạt thỏa thuận nào về mức giá trần, khối này sẽ thực hiện các biện pháp cứng rắn hơn như đã thống nhất vào cuối tháng 5, bao gồm lệnh cấm nhập khẩu dầu thô của Nga từ ngày 5/12 và các sản phẩm dầu mỏ Nga từ ngày 5/2/2023. Hungary, Slovakia và CH Czech được miễn trừ lệnh cấm và tiếp tục nhập khẩu dầu Nga qua đường ống.

EU mạnh tay mua LNG của Nga trong năm 2022

Liên minh châu Âu (EU) tăng nhập khẩu khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) của Nga thêm 42% trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 10 năm nay, so với cùng kỳ năm ngoái. Cụ thể, nhập khẩu LNG từ Nga của EU trong giai đoạn này lên tới 17,8 tỉ m3, trong đó Bỉ, Pháp, Tây Ban Nha và Hà Lan đứng đầu danh sách các nhà nhập khẩu.

Năm nay, châu Âu đã nhập khẩu 111 tỉ m3 LNG từ tháng 1 đến tháng 10 từ thị trường toàn cầu, tăng 70% khối lượng nhập khẩu. Trong khi đó, năm ngoái, EU mua 155 tỉ m3 khí tự nhiên và LNG của Nga. Nga từng là nhà cung cấp năng lượng lớn thứ hai của châu Âu. Tuy nhiên, thị phần của nước này đã giảm 16% vào năm 2022 do EU nhập khẩu LNG của Mỹ - chiếm 42% trong năm nay.

Các nước phương Tây đã tìm cách hạn chế thu nhập của Nga từ xuất khẩu dầu khí kể từ khi nước này phát động chiến dịch quân sự ở Ukraine vào ngày 24/2.

Nga không giảm lượng khí đốt cung cấp cho Moldova

Tập đoàn năng lượng Gazprom của Nga cho biết sẽ không giảm lượng khí đốt cung cấp cho Moldova, song vẫn bảo lưu quyền cắt giảm nếu nước này không thực hiện các khoản thanh toán đã được nhất trí.

Tuần trước, Gazprom cho rằng Ukraine giữ lại lượng khí đốt đáng lẽ được trung chuyển đến Moldova, đồng thời tuyên bố có thể cắt giảm nguồn cung, nhưng Kiev đã bác bỏ nhận định trên.

Cùng ngày, báo Kommersant dẫn một số nguồn tin cho hay Gazprom có kế hoạch duy trì các thiết bị bơm khí đốt tại các trạm nén Portovaya và Slavayanskaya, vốn cung cấp khí đốt cho các đường ống Dòng chảy phương Bắc 1 và 2. Theo Kommersant, Gazprom sẽ không chuyển các thiết bị này đến những trạm khác.

Qatar thông báo cung cấp khí đốt dài hạn cho Đức

Bộ trưởng Năng lượng Qatar, kiêm Giám đốc điều hành Qatar Energy, Saad al-Kaabi ngày 29/11 thông báo nước này đã đồng ý thỏa thuận cung cấp tới 2 triệu tấn khí đốt hàng năm cho Đức trong ít nhất 15 năm, bắt đầu từ năm 2026. Nguồn cung sẽ chảy từ Ras Laffan đến Bắc Đức. Đức sẽ nhận LNG thông qua nhà ga Brunsbuettel LNG.

Tuyên bố mới được đưa khi nền kinh tế hàng đầu châu Âu đang phải vật lộn để tìm kiếm nguồn cung thay thế sau cuộc xung đột ở Ukraine. Bộ trưởng Năng lượng Qatar cho biết với thỏa thuận này, Qatar đặt mục tiêu "đóng góp vào nỗ lực hỗ trợ an ninh năng lượng ở Đức và châu Âu".

Trước đó, hôm 21/11, Qatar Energy và tập đoàn Sinopec của Trung Quốc cũng đã ký một thỏa thuận mua bán khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) kéo dài 27 năm. Đây được đánh giá là thương vụ dài nhất trong lịch sử. Theo hợp đồng trị giá 60 tỉ USD, công ty năng lượng Qatar sẽ cung cấp LNG cho Sinopec của Trung Quốc đến năm 2050.

Czech cắt giảm thành công lượng khí đốt tiêu thụ

Bộ trưởng Công Thương Czech Jozef Sikela ngày 28/11 tuyên bố, nước này đã đạt được một nửa mục tiêu giảm tiêu thụ 800 triệu m³ khí đốt so với mùa đông năm ngoái. Quốc gia Trung Âu này hiện duy trì gần 3,4 tỉ m³ khí đốt dự trữ, cao hơn so với các năm trước.

Theo ông Sikela, kế hoạch của Prague là cắt giảm 15% lượng khí đốt tiêu thụ trong cả mùa, tương đương 800 triệu m3, qua đó giảm nhu cầu từ mức 9,3 tỉ m³ xuống còn 8,5 tỉ m³ mỗi năm.

Bộ trưởng Công Thương Czech khẳng định, nước này đã thành công khi đến thời điểm hiện tại, đã cắt giảm được một nửa mức mục tiêu 800 triệu m3. Bộ Công Thương cũng đang cân nhắc phương án mua cơ sở dự trữ khí đốt lớn nhất ở nước này vốn thuộc sở hữu của tập đoàn RWE của Đức nhằm tăng cường hạ tầng đảm bảo an ninh năng lượng của Prague.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 27/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 27/11/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 28/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 28/11/2022

T.H (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▼500K 120,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▼500K 120,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▼500K 120,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▼50K 11,510 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▼50K 11,500 ▼50K
Cập nhật: 28/04/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 ▼1500K 116.000 ▼1500K
TPHCM - SJC 118.000 ▼1000K 120.000 ▼1000K
Hà Nội - PNJ 113.000 ▼1500K 116.000 ▼1500K
Hà Nội - SJC 118.000 ▼1000K 120.000 ▼1000K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 ▼1500K 116.000 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▼1000K 120.000 ▼1000K
Miền Tây - PNJ 113.000 ▼1500K 116.000 ▼1500K
Miền Tây - SJC 118.000 ▼1000K 120.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 ▼1500K 116.000 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼1000K 120.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼1000K 120.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 ▼1500K 116.000 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 ▼1500K 116.000 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▼1500K 115.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▼1490K 115.390 ▼1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▼1480K 114.680 ▼1480K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▼1480K 114.450 ▼1480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▼1120K 86.780 ▼1120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▼880K 67.720 ▼880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▼620K 48.200 ▼620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▼1370K 105.900 ▼1370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▼910K 70.610 ▼910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▼970K 75.230 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▼1020K 78.690 ▼1020K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▼570K 43.460 ▼570K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▼490K 38.270 ▼490K
Cập nhật: 28/04/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▼150K 11,740 ▼150K
Trang sức 99.9 11,210 ▼150K 11,730 ▼150K
NL 99.99 11,220 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▼150K 11,750 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▼150K 11,750 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▼150K 11,750 ▼150K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▼50K 12,050 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▼50K 12,050 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▼50K 12,050 ▼50K
Cập nhật: 28/04/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16059 16326 16901
CAD 18195 18471 19087
CHF 30714 31090 31740
CNY 0 3358 3600
EUR 28872 29140 30176
GBP 33725 34114 35062
HKD 0 3220 3422
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15151 15736
SGD 19213 19493 20022
THB 686 749 802
USD (1,2) 25729 0 0
USD (5,10,20) 25768 0 0
USD (50,100) 25796 25830 26175
Cập nhật: 28/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,163 34,256 35,171
HKD 3,295 3,305 3,405
CHF 30,974 31,070 31,934
JPY 177.82 178.14 186.07
THB 739.27 748.4 800.7
AUD 16,396 16,456 16,900
CAD 18,504 18,563 19,065
SGD 19,458 19,519 20,126
SEK - 2,641 2,734
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,895 4,030
NOK - 2,451 2,537
CNY - 3,532 3,629
RUB - - -
NZD 15,172 15,313 15,758
KRW 16.81 17.53 18.82
EUR 29,118 29,141 30,383
TWD 722.37 - 874.48
MYR 5,556.17 - 6,268.91
SAR - 6,817.9 7,180.16
KWD - 82,538 87,902
XAU - - -
Cập nhật: 28/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,845 26,185
EUR 28,973 29,089 30,199
GBP 33,983 34,119 35,092
HKD 3,288 3,301 3,408
CHF 30,867 30,991 31,888
JPY 177.15 177.86 185.22
AUD 16,295 16,360 16,889
SGD 19,445 19,523 20,053
THB 754 757 791
CAD 18,424 18,498 19,013
NZD 15,247 15,757
KRW 17.31 19.08
Cập nhật: 28/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25825 25825 26200
AUD 16241 16341 16906
CAD 18380 18480 19032
CHF 30984 31014 31903
CNY 0 3528.8 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29066 29166 30041
GBP 34048 34098 35211
HKD 0 3358 0
JPY 177.94 178.44 184.99
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15260 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19375 19505 20237
THB 0 716.7 0
TWD 0 796 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11400000 11400000 12050000
Cập nhật: 28/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,208
USD20 25,820 25,870 26,208
USD1 25,820 25,870 26,208
AUD 16,284 16,434 17,502
EUR 29,191 29,341 30,519
CAD 18,322 18,422 19,738
SGD 19,442 19,592 20,069
JPY 177.8 179.3 183.95
GBP 34,120 34,270 35,059
XAU 11,798,000 11,798,000 12,002,000
CNY 0 3,412 0
THB 0 752 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/04/2025 10:00