Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 28/12/2022

20:00 | 28/12/2022

6,068 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng thống Nga ký sắc lệnh cấm bán dầu cho các nước áp giá trần; Nhật Bản đạt thỏa thuận nhập khẩu thêm LNG từ Oman; Doanh nghiệp Đức đẩy mạnh hoạt động ở châu Phi… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 28/12/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 28/12/2022
Ba công ty của Nhật Bản đã cùng ký kết thỏa thuận nhập khẩu hơn 2 triệu tấn LNG mỗi năm từ Oman. Ảnh: Sell

Tổng thống Nga ký sắc lệnh cấm bán dầu cho các nước áp giá trần

Ngày 27/12, Tổng thống Nga Vladimir Putin đã ký sắc lệnh về biện pháp đáp trả việc phương Tây áp giá trần với dầu mỏ xuất khẩu bằng đường biển của Nga. Theo đó, cấm bán dầu mỏ, sản phẩm xăng dầu từ Nga cho các quốc gia áp giá trần trong hợp đồng. Sắc lệnh cũng bao gồm điều khoản cấm cung cấp dầu mỏ từ Nga nếu hợp đồng trực tiếp hoặc gián tiếp chỉ định mức giá trần.

Lệnh cấm cung cấp dầu mỏ từ Nga cho các nước áp giá trần sẽ có hiệu lực từ ngày 1/2/2023 tới ngày 1/7/2023. Thời hạn lệnh cấm cung cấp sản phẩm xăng dầu cho các quốc gia áp giá trần sẽ được Chính phủ Nga quyết định sau.

Trong một số trường hợp, Tổng thống Putin có thể cấp phép đặc biệt cho việc cung cấp dầu mỏ, sản phẩm dầu mỏ vốn bị cấm bàn giao liên quan đến biện pháp áp giá trần dầu mỏ Nga của phương Tây. Bộ Năng lượng Nga sẽ chịu trách nhiệm giám sát việc thực thi sắc lệnh.

Nhật Bản đạt thỏa thuận nhập khẩu thêm LNG từ Oman

Ngày 27/12, ba công ty Mitsui & Co., Itochu và Jera của Nhật Bản thông báo đã cùng ký kết thỏa thuận nhập khẩu hơn 2 triệu tấn LNG mỗi năm từ Oman, hợp đồng này có hiệu lực 10 năm kể từ năm 2025. Động thái trên diễn ra trong bối cảnh thế giới đang thiếu hụt nguồn cung LNG do ảnh hưởng từ tình hình xung đột tại Ukraine.

Bộ trưởng Công nghiệp Nhật Bản Nishimura Yasutoshi đã tham dự lễ ký kết ở thủ đô Muscat của Oman. Ông cho biết “thỏa thuận này có ý nghĩa quan trọng đối với an ninh năng lượng của Nhật Bản, trong bối cảnh nguồn cung và nhu cầu LNG được dự báo sẽ còn căng thẳng trong thời gian tới”.

Nhật Bản coi Oman là đối tác quan trọng về an ninh năng lượng. Quốc gia vùng Vịnh này nằm ngoài eo biển Hormuz nên ít chịu sự tác động từ tình hình xung đột trong khu vực. Nhật Bản hiện nhập khẩu hơn 1,9 triệu tấn LNG/năm từ Oman, tương đương 2,6% tổng mức năng lượng nhập khẩu của Nhật Bản.

Lượng khí đốt rút ra từ cơ sở lưu trữ châu Âu thấp nhất 11 năm

Theo Cơ sở hạ tầng Khí đốt châu Âu (GIE), tính đến ngày 25/12 vừa qua, lượng khí đốt rút ra từ các cơ sở lưu trữ ngầm tại các nước châu Âu chỉ là 89 m³, mức thấp nhất kể từ năm 2011 khi cơ quan này bắt đầu theo dõi, trong khi lượng khí đốt bơm vào là 222 triệu m³.

Lượng khí đốt bơm vào các cơ sở lưu trữ ngầm vẫn cao hơn 2 lần so với lượng khí đốt rút ra. Lượng khí đốt tiêu thụ tại châu Âu giảm đáng kể và giá nhiên liệu này hạ nhanh do nhiệt độ cao hơn so với bình thường. Dự báo, thời tiết tại châu lục sẽ ấm áp trong tuần này.

Hiện các cơ sở lưu trữ ngầm ở châu Âu đã được lấp đầy tới 83,1%, cao hơn 11,55 điểm phần trăm so với mức trung bình của ngày này 5 năm trước, đạt 89,94 tỷ m3 khí đốt.

Bộ trưởng Áo cảnh báo viễn cảnh cả châu Âu mất điện

Theo Bộ trưởng Quốc phòng Áo Klaudia Tanner, Liên minh châu Âu (EU) có rất ít cơ hội ngăn chặn tình trạng thiếu điện trong bối cảnh khủng hoảng năng lượng ngày càng trầm trọng và EU cần chuẩn bị cho tình huống xấu nhất.

Bộ trưởng Tanner nói, quân đội Áo cũng như các cơ quan chính phủ khác của nước này thường xuyên tiến hành các cuộc diễn tập liên quan đến nguy cơ mất điện diện rộng. Quá trình này không diễn ra ở các cơ quan công quyền mà cả trong dân chúng thông qua hoạt động truyền thông.

Nguy cơ mất điện diện rộng đang trở thành chủ đề nóng ở nhiều nước châu Âu vài tháng qua, khi cả “lục địa già” đang quay cuồng với cuộc khủng hoảng năng lượng. Giá nhiên liệu tăng chóng mặt khi thiếu hụt nguồn cung từ Nga.

Sản lượng điện nguyên tử của Hàn Quốc đạt mức cao nhất trong 7 năm

Số liệu thống kê của Sàn giao dịch năng lượng Hàn Quốc (KPX) công bố ngày 26/12 cho thấy sản lượng điện nguyên tử của nước này tính đến tháng 11/2022 đạt 153.000 gigawatt giờ (GWh), chiếm 30,7% tổng sản lượng điện (499.000 GWh) và cũng là mức cao nhất trong vòng 7 năm kể từ năm 2015 (với 31,7%).

Theo dự đoán, sản lượng điện hạt nhân của Hàn Quốc trong cả năm 2022 sẽ đạt mức cao kỷ lục. Sản lượng điện là lượng điện được Tổng công ty Điện lực Hàn Quốc (KEPCO) bán ra sau khi mua vào từ các doanh nghiệp phát điện.

Mặc dù số liệu của tháng 12/2022 chưa được thống kê song chỉ tính đến hết tháng 11/2022 thì sản lượng điện hạt nhân đã vượt 150.000 GWh, gần bằng với mức cao nhất được ghi nhận vào năm 2015 với 157.000 GWh.

Doanh nghiệp Đức đẩy mạnh hoạt động ở châu Phi

Kết quả cuộc khảo sát của các thành viên Hiệp hội doanh nghiệp Đức-châu Phi công bố ngày 27/12 cho biết, có tới 43% công ty Đức lên kế hoạch tăng cường đầu tư vào châu Phi trong khi hơn 39% đặt mục tiêu duy trì hoạt động đầu tư ở mức ổn định trong năm 2023 tại lục địa này.

Người đứng đầu Hiệp hội doanh nghiệp Đức-châu Phi Christoph Kannegiesser nói: “Phần lớn các công ty đang muốn mở rộng hoạt động kinh doanh trong năm tới. Điều đó là hợp lý, bởi vì châu Âu vẫn đang trong quỹ đạo tăng trưởng”.

Lãnh đạo Hiệp hội trên khẳng định: "Lĩnh vực hydro xanh và khí đốt hóa lỏng sẽ tạo ra động lực mới cho nhiều quốc gia. Điển hình như Senegal, Nigeria và Mauritania là những nước có tiềm năng đầu tư trong khi Namibia có thể thu lợi lớn từ việc sản xuất hydro xanh".

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 26/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 26/12/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 27/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 27/12/2022

T.H (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▲500K 120,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▲500K 120,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▲500K 120,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 ▲100K 11,400 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 ▲100K 11,390 ▲100K
Cập nhật: 13/06/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
TPHCM - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Hà Nội - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Miền Tây - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 ▲800K 115.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 ▲800K 115.190 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 ▲800K 114.480 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 ▲790K 114.250 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 ▲600K 86.630 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 ▲470K 67.600 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲340K 48.120 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 ▲740K 105.720 ▲740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 ▲480K 70.480 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 ▲520K 75.100 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 ▲540K 78.550 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 ▲300K 43.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 ▲260K 38.200 ▲260K
Cập nhật: 13/06/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▲100K 11,690 ▲100K
Trang sức 99.9 11,230 ▲100K 11,680 ▲100K
NL 99.99 10,835 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲100K 11,750 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲100K 11,750 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲100K 11,750 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▲50K 12,000 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▲50K 12,000 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▲50K 12,000 ▲100K
Cập nhật: 13/06/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16365 16633 17213
CAD 18589 18866 19488
CHF 31398 31777 32438
CNY 0 3530 3670
EUR 29416 29687 30718
GBP 34495 34886 35835
HKD 0 3190 3393
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15358 15942
SGD 19783 20065 20591
THB 719 782 836
USD (1,2) 25805 0 0
USD (5,10,20) 25845 0 0
USD (50,100) 25873 25907 26223
Cập nhật: 13/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 13/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 13/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25880 25880 26220
AUD 16545 16645 17213
CAD 18781 18881 19438
CHF 31662 31692 32566
CNY 0 3592.5 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29687 29787 30559
GBP 34809 34859 35974
HKD 0 3320 0
JPY 177.64 178.64 185.16
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15467 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19935 20065 20787
THB 0 748.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 13/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,200
USD20 25,900 25,950 26,200
USD1 25,900 25,950 26,200
AUD 16,588 16,738 17,809
EUR 29,777 29,927 31,103
CAD 18,724 18,824 20,147
SGD 20,042 20,192 20,659
JPY 179.12 180.62 185.27
GBP 34,930 35,080 35,862
XAU 11,768,000 0 12,022,000
CNY 0 3,481 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/06/2025 17:00