Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 25/11/2022

20:17 | 25/11/2022

4,514 lượt xem
|
Châu Âu không thống nhất được mức trần giá khí đốt; EU bỏ khí đốt Nga ra khỏi kế hoạch mua chung; Nga cảnh báo hậu quả nghiêm trọng của việc áp giá trần dầu mỏ… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 25/11/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 25/11/2022
EC cho biết các bộ trưởng năng lượng của EU đã đồng ý loại trừ khí đốt của Nga khỏi danh sách mua chung. Ảnh minh hoạ: energyintel

Châu Âu không thống nhất được mức trần giá khí đốt

Các bộ trưởng năng lượng Liên minh châu Âu (EU) ngày 24/11 đã không nhất trí được về mức trần giá khí đốt nhằm giảm thiểu cuộc khủng hoảng năng lượng ở châu Âu. Một số bộ trưởng tham dự cuộc họp ngày 24/11 phàn nàn về đề xuất giá trần khí đốt mà Ủy ban châu Âu (EC) công bố 2 ngày trước đó, cho rằng đề xuất này rõ ràng không khả thi. Theo ông Sikela, các bộ trưởng năng lượng EU sẽ tiếp tục nhóm họp vào đầu tháng 12 tới để nỗ lực thu hẹp các bất đồng.

Kế hoạch giới hạn giá đặt ra ngưỡng tối đa 275 euro/MWh. Tuy nhiên, mức giá này đi kèm theo rất nhiều điều kiện, đến nỗi mức giá này đã không được áp dụng vào tháng 8 vừa qua khi giá khí đốt tăng vọt lên mức 300 euro trong thời gian ngắn, qua đó cảnh báo châu Âu về những mức giá lịch sử chênh lệch khoảng 10% so với mức giá này.

Kế hoạch giới hạn giá, nếu được thông qua, sẽ bắt đầu từ tháng 1/2023. Kế hoạch này sẽ được triển khai đồng thời với một sáng kiến tự nguyện dành cho các quốc gia thành viên EU nhằm cắt giảm 15% lượng khí đốt sử dụng trong mùa đông ở Bắc Bán cầu.

EU bỏ khí đốt Nga ra khỏi kế hoạch mua chung

Trong một cuộc họp không chính thức hôm 24/11, Ủy ban châu Âu (EC) cho biết các bộ trưởng năng lượng của EU đã đồng ý loại trừ khí đốt của Nga khỏi danh sách mua chung. “Các quy tắc mới sẽ giúp các quốc gia thành viên EU và các công ty năng lượng có thể mua khí đốt chung trên thị trường toàn cầu. Các nước thành viên đã nói rõ rằng khí đốt của Nga sẽ bị loại khỏi danh sách mua chung”, tuyên bố của Ủy ban châu Âu (EC) nêu rõ.

Tuy nhiên, khái niệm “khí đốt của Nga” vẫn chưa được định nghĩa rõ ràng và vẫn chưa biết liệu khí đốt được sản xuất tại Nga và được mua với sự trợ giúp của một bên trung gian hay một chuỗi các bên trung gian sẽ được định nghĩa như vậy.

“Trên thực tế, các quốc gia thành viên đã thống nhất rằng các công ty khí đốt và các công ty tiêu thụ khí đốt ở EU và các nước thuộc Cộng đồng Năng lượng nguyên tử châu Âu sẽ đệ trình nhu cầu nhập khẩu khí đốt. EU sẽ thuê một nhà cung cấp dịch vụ để tính tổng nhu cầu và tìm kiếm các bên trên thị trường toàn cầu để đáp ứng nhu cầu”, EC cho biết. Động thái này vẫn chưa được chính thức thông qua cho đến cuộc họp ​​của Hội đồng Năng lượng EU, dự kiến ​​diễn ra vào tháng 12.

Nga cảnh báo hậu quả nghiêm trọng của việc áp giá trần dầu mỏ

Ngày 24/11, Tổng thống Nga Vladimir Putin cảnh báo những nỗ lực của phương Tây nhằm áp giá trần đối với dầu mỏ Nga có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng trên thế giới. Cảnh báo trên trong cuộc điện đàm với Thủ tướng Iraq Mohammed al-Sudani diễn ra cùng ngày.

Trong cuộc điện đàm, Tổng thống Putin đã đề cập việc một số nước phương Tây tìm cách áp đặt mức giá trần đối với dầu thô của Nga. Ông nhấn mạnh rằng những hành động như vậy "trái với các nguyên tắc của quan hệ thị trường và rất có nguy cơ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng đối với thị trường năng lượng toàn cầu".

Lời cảnh báo trên được nhà lãnh đạo Nga đưa ra trong bối cảnh các cuộc đàm phán giữa các nước thành viên Liên minh châu Âu (EU) về việc áp mức giá trần mua dầu mỏ Nga lâm vào bế tắc. Bộ trưởng An ninh năng lượng và Môi trường Italy Gilberto Pichetto Fratin cho biết 15 nước thành viên EU kêu gọi áp giá trần khí đốt đã quyết định bác bỏ cơ chế giới hạn mà Ủy ban châu Âu (EC) đề xuất.

Đại gia khí đốt Đức yêu cầu gấp đôi viện trợ từ chính phủ

Uniper, công ty chịu thiệt hại lớn nhất trong cuộc khủng hoảng năng lượng ở châu Âu cho đến nay, cho biết Berlin sẽ cần bơm thêm 25 tỉ EUR (25,8 tỉ USD) vốn cổ phần bổ sung cho nhà nhập khẩu khí đốt đang gặp khó khăn này để bù lỗ phát sinh sau khi Nga cắt nguồn cung.

Trước đó, trong một gói cứu trợ đưa ra hồi tháng 7, Berlin đã đưa ra gói cứu trợ trị giá 15 tỉ EUR cho Uniper, bao gồm khoảng tăng vốn 8 tỉ EUR. Tuy nhiên, "gã khổng lồ" khí đốt giờ đây tuyên bố khoản tăng vốn dự kiến sẽ không đủ để ổn định Uniper".

Theo Reuters, yêu cầu hỗ trợ mới nhất sẽ đưa chi phí quốc hữu hóa công ty lên 51,5 tỉ EUR (53 tỉ USD) bao gồm hạn mức tín dụng và bơm vốn chủ sở hữu. Các nhà đầu tư sẽ bỏ phiếu cho thỏa thuận này, bao gồm tới 33 tỉ EUR vốn cổ phần do nhà nước hậu thuẫn, hạn mức tín dụng lên tới 18 tỉ EUR từ công ty cho vay nhà nước KfW và 500 triệu EUR để mua lại công ty mẹ của Uniper Fortum, tại cuộc họp ngày 19/12.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 23/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 23/11/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 24/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 24/11/2022

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 21/10/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 15,150
Miếng SJC Nghệ An 15,050 15,150
Miếng SJC Thái Bình 15,050 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 15,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950
NL 99.99 14,950
Trang sức 99.9 14,940 15,140
Trang sức 99.99 14,950 15,150
Cập nhật: 21/10/2025 03:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 15,152
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 15,153
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 1,492
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 147,723
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 112,061
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 101,616
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 91,171
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 87,142
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 62,373
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Cập nhật: 21/10/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17419
CAD 18246 18522 19132
CHF 32585 32969 33601
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30366 31388
GBP 34579 34972 35899
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14788 15371
SGD 19812 20094 20618
THB 721 784 837
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 21/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 21/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 21/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16750 16850 17458
CAD 18420 18520 19124
CHF 32816 32846 33729
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30264 30294 31317
GBP 34859 34909 36012
HKD 0 3390 0
JPY 171.18 171.68 178.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14892 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19964 20094 20825
THB 0 749.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 21/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/10/2025 03:00