Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 21/3/2023

21:22 | 21/03/2023

4,210 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
EU đề xuất gia hạn 1 năm biện pháp giảm nhu cầu sử dụng khí đốt; G7 chưa định đánh giá lại việc áp giá trần dầu mỏ của Nga; Trung Quốc trở thành nhà nhập khẩu LNG lớn nhất của Nga… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 21/3/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 21/3/2023
EC cho rằng việc tiếp tục giảm nhu cầu khí đốt là cần thiết . Ảnh: Energyintel

EU đề xuất gia hạn 1 năm biện pháp giảm nhu cầu sử dụng khí đốt

Ủy ban châu Âu (EC) ngày 20/3 đã đề xuất các nước thành viên Liên minh châu Âu (EU) gia hạn 1 năm biện pháp khẩn cấp đang được áp dụng nhằm giảm nhu cầu sử dụng khí đốt để giúp châu Âu vượt qua mùa đông tới khi nguồn cung khí đốt từ Nga trở nên khan hiếm.

Châu Âu đã vượt qua mùa đông vừa qua nhưng EC cho rằng các nước EU nên gia hạn việc giảm 15% nhu cầu sử dụng khí đốt so với mức tiêu thụ trung bình trong giai đoạn 2017-2022 từ tháng 4 năm nay tới đến tháng 3/2024. Theo kế hoạch, biện pháp đang thực hiện sẽ hết hạn vào cuối tháng 3 này.

EC cho rằng việc tiếp tục giảm nhu cầu khí đốt là cần thiết nếu các quốc gia muốn lấp đầy 90% kho dự trữ khí đốt, mục tiêu mà các nước EU đã nhất trí hồi tháng 11/2022 để ngăn chặn tình trạng thiếu hụt khí đốt vào mùa đông vừa qua. Dự kiến, các Bộ trưởng Năng lượng EU sẽ thảo luận về mục tiêu này tại cuộc họp diễn ra tại Brussels (Bỉ) vào ngày 28/3 tới.

G7 chưa định đánh giá lại việc áp giá trần dầu mỏ của Nga

Nhóm các nước công nghiệp phát triển hàng đầu thế giới (G7) nhiều khả năng chưa xem xét lại mức áp giá trần đối với dầu mỏ xuất khẩu của Nga trong tuần này. Đây là thông tin do các quan chức của Liên minh châu Âu (EU) và G7 tiết lộ ngày 20/3.

Theo hãng tin Reuters, G7 dự kiến sẽ đánh giá lại vào giữa tháng 3 mức giá trần đối với dầu mỏ của Nga được đưa ra hồi tháng 12 năm ngoái. Tuy nhiên, theo những nguồn tin trên, cuối tuần qua, Ủy ban châu Âu (EC) đã thông báo với các đại sứ rằng G7 chưa muốn cân nhắc lại vấn đề này.

Một quan chức G7 giấu tên cho biết các thành viên luôn muốn bảo lưu quyền ủng hộ những điều chỉnh trong tương lai đối với các mức giá trần dầu mỏ để đáp ứng được những mục tiêu kép của nhóm, nếu các điều kiện thị trường và kinh tế được đảm bảo. Trong khi đó, một số nước EU đang tìm cách để G7 giảm tiếp mức giá trần với dầu mỏ của Nga nhằm hạn chế nguồn thu của Moskva.

Trung Quốc trở thành nhà nhập khẩu LNG lớn nhất của Nga

Theo số liệu của hải quan Trung Quốc, tổng lượng khí đốt cung cấp qua đường ống cũng như LNG Nga cung cấp cho quốc gia châu Á trong tháng 1/2023 lên tới 2,7 tỷ m³, vượt xa các nhà cung cấp lớn khác - Turkmenistan và Qatar (mỗi nước 2,2 tỷ m³), Australia (1,9 tỷ m³).

Tháng 1/2023, tập đoàn độc quyền khí đốt Nga Gazprom đã vận chuyển gần 2 tỷ m³ khí đốt cho Trung Quốc thông qua tuyến đường ống Sức mạnh Siberia. Khối lượng LNG cung cấp là 770 triệu m3 (khoảng 8-9 lô hàng).

Tại Nga, lượng LNG lớn nhất được các nhà máy Sakhalin Energy (đồng sở hữu là Gazprom, Mitsui và Mitsubishi), cũng như Yamal LNG (NOVATEK, TotalEnergies, CNPC và SRF của Trung Quốc) sản xuất. Tất cả các nước cung cấp khí đốt ở Trung Á đang giảm xuất khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước. Turkmenistan bán cho Trung Quốc 2,2 tỷ m³ khí đốt, mức thấp nhất trong trong 27 tháng qua.

Đức lo thiếu năng lượng mùa đông tới

Mới đây, trong một cuộc phỏng vấn với Rheinische Post, người đứng đầu Cơ quan mạng lưới Liên bang Đức Klaus Mueller cho rằng, Berlin đã cố gắng tránh được một cuộc khủng hoảng năng lượng trong mùa đông này, nhưng có nguy cơ mùa sưởi ấm tiếp theo sẽ khó khăn hơn.

Theo ông Mueller, các cơ sở dự trữ khí đốt của Đức đang ở mức 64%. Ngay cả khi thời tiết trở lạnh trong vài tuần tới, nguồn cung cấp năng lượng của nước này cho phần còn lại của mùa sưởi ấm vẫn được đảm bảo. Tuy nhiên, ông cảnh báo, "không nên thư giãn, vì mọi thứ có thể khác vào mùa đông tới".

Ông giải thích: “Chúng ta không thể loại trừ khả năng thiếu khí đốt cho mùa đông tới. Các yếu tố rủi ro là mùa đông năm 2023-2024 sẽ rất lạnh, các hộ gia đình và công ty sẽ tiết kiệm quá ít, các kho cảng LNG sẽ không hoạt động như kế hoạch". Người đứng đầu Cơ quan Mạng lưới Liên bang Đức cũng chỉ ra một yếu tố rủi ro khác là việc không có nguồn cung năng lượng của Nga.

Australia đứng trước nguy cơ thiếu hụt khí đốt trong mùa đông 2023

Trong dự báo hàng năm về nguồn cung khí đốt, Cơ quan Điều hành Thị trường Năng lượng Australia (AEMO) đã cảnh báo rằng thời tiết khắc nghiệt trong mùa đông năm nay có thể khiến nước này rơi vào tình trạng thiếu khí đốt, đặc biệt là nếu không có sẵn than đá và các giải pháp thay thế để đáp ứng nhu cầu. Bên cạnh đó, AEMO cũng dự báo về sự thiếu hụt nguồn cung dài hạn từ năm 2027.

AEMO chỉ ra rằng mặc dù ngành công nghiệp khí đốt đã cam kết đẩy mạnh sản xuất, nhưng nguồn cung khí đốt "già cỗi" ở miền Nam Australia đang thấp hơn nhiều so với nhu cầu dự kiến, dẫn đến rủi ro thiếu hụt khí đốt ở các bang miền Nam. Nguyên nhân một phần là do những hạn chế về tốc độ cung cấp khí đốt hỗ trợ của các đường ống từ bang Queensland đến miền Nam.

Mặc dù cảnh báo nguy cơ thiếu hụt khí đốt trong mùa Đông này, song AEMO cho biết nguồn cung cấp khí đốt giao ngay dự kiến sẽ "vẫn đầy đủ" cho đến năm 2027, nhưng cần phải đầu tư khẩn cấp để đảm bảo đủ nguồn cung cấp sau đó.

Theo AEMO, có một giải pháp tiềm năng cho vấn đề nguồn cung dài hạn, đó là thúc đẩy việc phát triển của đầu mối nhập khẩu tại Cảng Kembla, nơi có thể đóng vai trò là điểm cung cấp khí đốt cho miền Nam Australia.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 19/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 19/3/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 20/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 20/3/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲40K 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲40K 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,110 ▼30K 11,560 ▼30K
Trang sức 99.9 11,100 ▼30K 11,550 ▼30K
NL 99.99 10,765 ▼55K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,765 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17358
CAD 18534 18811 19430
CHF 31984 32366 33016
CNY 0 3570 3690
EUR 29923 30195 31225
GBP 34968 35362 36291
HKD 0 3192 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15508 16097
SGD 19910 20192 20710
THB 716 779 832
USD (1,2) 25821 0 0
USD (5,10,20) 25861 0 0
USD (50,100) 25889 25923 26265
Cập nhật: 30/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,890 25,890 26,250
USD(1-2-5) 24,854 - -
USD(10-20) 24,854 - -
GBP 35,343 35,438 36,339
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 32,263 32,363 33,178
JPY 177.61 177.93 185.45
THB 763.9 773.34 827.38
AUD 16,778 16,839 17,309
CAD 18,766 18,826 19,380
SGD 20,075 20,138 20,815
SEK - 2,706 2,800
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,030 4,169
NOK - 2,546 2,635
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,488 15,631 16,079
KRW 17.76 18.52 20
EUR 30,148 30,173 31,401
TWD 808.51 - 978.84
MYR 5,773.89 - 6,513.16
SAR - 6,834.55 7,193.48
KWD - 83,066 88,347
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 30/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25880 25880 26290
AUD 16693 16793 17355
CAD 18692 18792 19344
CHF 32236 32266 33140
CNY 0 3602.1 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30222 30322 31100
GBP 35261 35311 36424
HKD 0 3330 0
JPY 177.02 178.02 184.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15623 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20063 20193 20921
THB 0 745 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 30/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,230
USD20 25,900 25,950 26,230
USD1 25,900 25,950 26,230
AUD 16,734 16,884 17,955
EUR 30,254 30,404 31,584
CAD 18,670 18,770 20,087
SGD 20,152 20,302 21,079
JPY 177.78 179.28 183.94
GBP 35,358 35,508 36,406
XAU 11,718,000 0 11,922,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 12:00