Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 21/11/2022

19:56 | 21/11/2022

4,222 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đóng điện trạm biến áp 220 kV Duy Xuyên; Châu Âu gấp rút lấp đầy kho dầu trước lệnh cấm vận Nga; Đức tiêu tốn gấp đôi kế hoạch để mua và bảo trì các kho cảng LNG… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 21/11/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 21/11/2022
Công trường xây dựng kho cảng LNG ở Wilhelmshaven trên bờ Biển Bắc, tây bắc nước Đức, ngày 29/9/2022. Ảnh: AFP

Đóng điện trạm biến áp 220 kV Duy Xuyên

Ban Quản lý dự án các công trình điện miền Trung (CPMB) ngày 21/11 phối hợp với các đơn vị liên quan đóng điện trạm biến áp 220 kV Duy Xuyên (Quảng Nam).

Đây là công trình năng lượng cấp I, nhóm B, với tổng mức đầu tư 298,5 tỷ đồng, được xây dựng tại xã Duy Trung, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, với quy mô chính xây dựng TBA 220 kV Duy Xuyên được thiết kế với 3 cấp điện áp 220 kV, 110 kV và 22 kV; quy mô công suất hoàn chỉnh là (1x125+1x250) MVA.

Việc hoàn thành dự án có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm cấp điện cho tỉnh Quảng Nam (đặc biệt khu vực Bắc Quảng Nam cho 3 TBA 110 kV của Công ty điện lực Quảng Nam/EVNCPC) và vùng phụ cận. Đồng thời thu gom nguồn năng lượng tái tạo trong khu vực để truyền tải lên lưới điện quốc gia; giảm tổn thất công suất cực đại lưới điện khu vực và nâng cao, cải thiện điện áp lưới điện 110 kV khu vực; sẵn sàng đấu nối đường dây 220 kV Thạnh Mỹ-Duy Xuyên để phục vụ giải tỏa 600 MW Nhà máy điện gió Monsoon nhập khẩu từ Lào, nâng cao khả năng vận hành và chống quá tải cho đường dây 220 kV Thạnh Mỹ-Hòa Khánh.

Châu Âu gấp rút lấp đầy kho dầu trước lệnh cấm vận Nga

Pamela Munger - chuyên gia phân tích thị trường cao cấp tại công ty phân tích năng lượng Vortexa, cho biết trong khoảng thời gian từ ngày 1-12/11, lượng dầu diesel của Nga được vận chuyển đến khu vực lưu trữ Amsterdam-Rotterdam-Antwerp (ARA) tăng lên 215.000 thùng/ngày, tăng 126% so với tháng 10.

Châu Âu hiện có rất ít lựa chọn thay thế ngay lập tức dầu Nga. Do đó, theo dữ liệu từ Refinitiv, dầu diesel từ Nga đã chiếm 44% tổng lượng nhập khẩu nhiên liệu bằng đường bộ của châu Âu từ đầu tháng 11 đến nay. Trong tháng 10, con số này là 39%. Mặc dù châu Âu giảm dần sự phụ thuộc vào nhiên liệu của Nga, hơn 50% so với trước khi Moskva phát động chiến dịch quân sự tại Ukraine vào tháng 2. Tuy nhiên, Nga vẫn là nhà cung cấp dầu diesel lớn nhất của lục địa này.

"Liên minh châu Âu (EU) sẽ phải tìm được nguồn cung khoảng 500-600.000 thùng dầu diesel mỗi ngày để thay thế sản lượng dầu của Nga. Nguồn thay thế sẽ đến từ Mỹ, Trung Đông và Ấn Độ", Eugene Lindell - nhà phân tích thị trường tại FGE cho biết.

Philippines và Mỹ bắt đầu thảo luận về thỏa thuận hợp tác hạt nhân dân sự

Văn phòng Phó Tổng thống Mỹ Kamala Harris ngày 20/11 cho biết, trong chuyến thăm Philippines đang diễn ra, bà Kamala Harris sẽ thông báo việc Mỹ và Philippines bắt đầu các cuộc đàm phán về “Thỏa thuận 123” - một thỏa thuận mở đường cho hai nước hợp tác trong lĩnh vực hạt nhân dân sự.

Theo Luật an ninh quốc gia Mỹ, thỏa thuận này có ý nghĩa hết sức quan trước khi hỗ trợ đối tác mở rộng hợp tác về năng lượng không phát thải, nhằm đảm bảo mục tiêu không phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt. Khi có hiệu lực, “thỏa thuận 123” cho phép các công ty Mỹ xuất khẩu thiết bị, vật liệu hạt nhân dân sự sang Philippines, giúp Philippines tăng cường an ninh năng lượng, chuyển dịch sang nguồn năng lượng sạch đáp ứng mục tiêu ứng phó biến đổi khí hậu.

Philippines và Mỹ cũng sẽ thiết lập Đối tác Chính sách năng lượng nhằm phát triển các hình thức hợp tác năng lượng mới, gồm lập kế hoạch năng lượng ngắn hạn và dài hạn, phát triển năng lượng gió ngoài khơi, ổn định lưới điện và truyền tải điện.

Đức tiêu tốn gấp đôi kế hoạch để mua và bảo trì các kho cảng LNG

Bộ Kinh tế Đức ngày 20/11 cho biết việc mua và bảo trì các kho cảng khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) nổi để giúp Đức đảm bảo nguồn cung cấp năng lượng và đa dạng hóa nguồn khí đốt ngoài Nga sẽ tiêu tốn hơn 3 tỷ euro (3,1 tỷ USD) so với kế hoạch.

Nhìn chung, theo Bộ Kinh tế Đức, tổng chi phí cho các kho cảng này ước tính vào khoảng 6,56 tỷ euro. Con số đó cao hơn so với mức ước tính trong ngân sách 2022 của nước này là 2,94 tỷ euro. Và các kho cảng LNG nổi là cần thiết cho nền kinh tế lớn nhất châu Âu để bù đắp cho sự sụt giảm nguồn cung khí đốt từ Nga kể từ khi bùng nổ cuộc xung đột Nga-Ukraine.

Trong tháng 11 này, Đức đã hoàn thành việc xây dựng kho cảng nổi đầu tiên cho LNG tại cảng Wilhelmshaven ở Biển Bắc. Ủy ban ngân sách Quốc hội Đức đã phê duyệt số tiền bổ sung cần thiết cho việc triển khai các kho cảng này.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 19/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 19/11/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 20/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 20/11/2022

T.H (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 ▲1800K 121,300 ▲1800K
AVPL/SJC HCM 119,300 ▲1800K 121,300 ▲1800K
AVPL/SJC ĐN 119,300 ▲1800K 121,300 ▲1800K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 ▲150K 11,560 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 ▲150K 11,550 ▲150K
Cập nhật: 29/04/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
TPHCM - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Hà Nội - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Đà Nẵng - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Miền Tây - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 ▲1500K 116.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 ▲1490K 116.380 ▲1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 ▲1490K 115.670 ▲1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 ▲1490K 115.440 ▲1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 ▲1130K 87.530 ▲1130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 ▲870K 68.300 ▲870K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 ▲620K 48.610 ▲620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 ▲1370K 106.810 ▲1370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 ▲920K 71.220 ▲920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 ▲980K 75.880 ▲980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 ▲1020K 79.370 ▲1020K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 ▲560K 43.840 ▲560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 ▲500K 38.600 ▲500K
Cập nhật: 29/04/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲50K 11,740 ▲50K
Trang sức 99.9 11,210 ▲50K 11,730 ▲50K
NL 99.99 11,220 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,930 ▲180K 12,130 ▲180K
Miếng SJC Nghệ An 11,930 ▲180K 12,130 ▲180K
Miếng SJC Hà Nội 11,930 ▲180K 12,130 ▲180K
Cập nhật: 29/04/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16155 16422 17003
CAD 18264 18540 19160
CHF 30859 31236 31890
CNY 0 3358 3600
EUR 28971 29240 30274
GBP 34060 34450 35401
HKD 0 3220 3423
JPY 175 179 186
KRW 0 0 19
NZD 0 15202 15792
SGD 19326 19606 20136
THB 695 758 811
USD (1,2) 25737 0 0
USD (5,10,20) 25776 0 0
USD (50,100) 25804 25838 26183
Cập nhật: 29/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 34,390 34,483 35,413
HKD 3,289 3,299 3,399
CHF 31,095 31,191 32,064
JPY 178.74 179.06 187.04
THB 742.99 752.17 804.51
AUD 16,458 16,518 16,970
CAD 18,515 18,574 19,078
SGD 19,526 19,587 20,206
SEK - 2,661 2,753
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,899 4,034
NOK - 2,465 2,551
CNY - 3,535 3,631
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,752
KRW 16.79 17.5 18.8
EUR 29,152 29,175 30,417
TWD 727.19 - 880.35
MYR 5,616.82 - 6,337.58
SAR - 6,809.34 7,167.29
KWD - 82,536 87,774
XAU - - -
Cập nhật: 29/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 29,049 29,166 30,278
GBP 34,271 34,409 35,385
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 31,057 31,182 32,088
JPY 178.38 179.10 186.56
AUD 16,381 16,447 16,978
SGD 19,500 19,578 20,111
THB 759 762 795
CAD 18,457 18,531 19,048
NZD 15,245 15,755
KRW 17.26 19.01
Cập nhật: 29/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25803 25803 26200
AUD 16350 16450 17015
CAD 18421 18521 19075
CHF 31163 31193 32083
CNY 0 3538.3 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29160 29260 30133
GBP 34350 34400 35510
HKD 0 3358 0
JPY 179.44 179.94 186.49
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15302 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19485 19615 20345
THB 0 723.6 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12200000
XBJ 10500000 10500000 12100000
Cập nhật: 29/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,203
USD20 25,790 25,840 26,203
USD1 25,790 25,840 26,203
AUD 16,351 16,501 17,580
EUR 29,271 29,421 30,613
CAD 18,323 18,423 19,746
SGD 19,530 19,680 20,164
JPY 179.26 180.76 185.49
GBP 34,423 34,573 35,376
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,420 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/04/2025 16:00