Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 16/10/2022

20:00 | 16/10/2022

5,015 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đường ống Druzhba bơm hàng từ Nga tới Đức hoạt động trở lại; Gazprom nêu hậu quả của việc áp giá trần khí đốt của Nga; Sản lượng điện tại các nhà máy hạt nhân của Pháp giảm do đình công… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 16/10/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 16/10/2022
Rò rỉ trong đường ống dẫn dầu druzhba nối Nga và Đức đã được sửa chữa. Ảnh: Times Now

Đường ống Druzhba bơm hàng từ Nga tới Đức hoạt động trở lại

PERN, đơn vị vận hành đường ống của Ba Lan ngày 15/10 thông báo đã khắc phục xong điểm rò rỉ trên đường ống Druzhba, giúp hệ thống dẫn dầu giữa Nga và Đức hoạt động bình thường trở lại.

Trước đó 4 ngày, Ba Lan phát hiện một điểm rò rỉ trên đoạn đường ống Druzhba ngầm gần làng Zurawice, miền trung nước này. PERN cho biết kết quả kiểm tra ban đầu cho thấy vụ rò rỉ khả năng cao chỉ là sự cố ngẫu nhiên. "Cuộc điều tra nguyên nhân gây rò rỉ vẫn đang diễn ra", PERN bổ sung.

Druzhba dài khoảng 4.000 km, là một trong những mạng lưới ống dẫn dài nhất thế giới, chuyển dầu thô từ Nga sang các nhà máy lọc dầu ở Cộng hòa Czech, Đức, Hungary, Ba Lan và Slovakia qua nhánh phía bắc và phía nam. Đường ống Druzhba được Liên Xô xây dựng những năm 1960.

Gazprom nêu hậu quả của việc áp giá trần khí đốt của Nga

Theo Reuters, ngày 16/10, lãnh đạo tập đoàn năng lượng Gazprom của Nga, ông Alexei Miller cảnh báo kế hoạch áp giá trần đối với khí đốt xuất khẩu của Nga sẽ khiến nguồn cung bị gián đoạn. "Quyết định một chiều như vậy tất nhiên là vi phạm các hợp đồng hiện hành, điều này sẽ dẫn đến việc ngừng nguồn cung", ông Miller phân tích.

Tháng trước, Tổng thống Nga Vladimir Putin đã dọa cắt nguồn cung năng lượng nếu bị áp giá trần, đồng thời cảnh báo phương Tây rằng họ sẽ bị "đóng băng" như đuôi sói trong câu chuyện cổ tích nổi tiếng của Nga.

Việc cắt giảm nguồn cung từ Nga, nước xuất khẩu dầu lớn thứ hai thế giới sau Saudi Arabia và nước xuất khẩu khí đốt tự nhiên hàng đầu thế giới, sẽ làm chao đảo thị trường năng lượng toàn cầu, khiến nền kinh tế thế giới phải đối mặt với giá năng lượng thậm chí còn cao hơn.

Sản lượng điện tại các nhà máy hạt nhân của Pháp giảm do đình công

Đại diện nghiệp đoàn FNME-CGT của Pháp, bà Virginie Neumayer, cho biết sản lượng điện hạt nhân tại 2 nhà máy do tập đoàn điện lực quốc gia Pháp (EDF) vận hành đã bị giảm do tác động của các cuộc đình công đòi tăng lương. của các thành viên của nghiệp đoàn FNME-CGT.

Theo EDF, sản lượng tại các lò phản ứng hạt nhân ở Belleville và Gravelines đã giảm 1,1 gigawatt (GW) và có thể sẽ tiếp tục giảm cho đến khi các cuộc đình công tại đây kết thúc. Trong khi đó, FNME-GGT cho biết công tác bảo dưỡng cũng tiếp tục bị trì hoãn tại các lò phản ứng ở Cruas, Tricastin, Cattenom, Bugey, Belleville và Gravelines. Dự kiến, FNME-CGT và EDF sẽ bắt đầu các cuộc đàm phán vào tuần tới để tìm giải pháp.

Các cuộc đình công kéo dài ở Pháp đã làm gián đoạn nghiêm trọng nguồn cung tại vùng thủ đô và nhiều khu vực khác ở nước này, ảnh hưởng đến hoạt động của hơn 20% số trạm xăng dầu. Tại một số tỉnh, có tới hơn 50% trạm xăng thiếu ít nhất một loại nhiên liệu để bán.

Đức từ chối Nord Stream 2

Theo báo Deutsche Welle (Đức) mới đây, Tổng thống Nga Vladimir Putin đã đề nghị nối lại nguồn cung cấp khí đốt cho châu Âu thông qua phần không bị hư hại của đường ống dẫn khí Nord Stream 2. Khi được hỏi liệu Berlin có sử dụng Nord Stream 2 hay không, phát ngôn viên chính phủ Đức Christiane Hoffmann nói: “Chúng tôi thấy rằng Nga không còn là nhà cung cấp năng lượng đáng tin cậy nữa".

Nga đã ngừng cung cấp khí đốt thông qua đường ống Nord Stream 1 vào đầu tháng 9, với lý do các vấn đề kỹ thuật. Nord Stream 2 cho đến nay vẫn chưa đi vào hoạt động do Đức ngừng phê duyệt sau khi Nga tiến hành chiến dịch quân sự ở Ukraine.

Hiện các cơ sở lưu trữ khí đốt của Đức gần như đã đầy 95% và các quan chức cho biết nước này đã sẵn sàng để vượt qua mùa Đông, mặc dù vẫn cần phải tiết kiệm năng lượng.

Czech vẫn chưa tìm được nhà cung cấp dầu

Ngày 15/10, Cơ quan Dự trữ nguyên liệu quốc gia Czech (SSHR) thông báo, sau nhiều tháng kêu gọi đấu thầu cung cấp dầu mỏ cho nước này, đến nay, cơ quan vẫn chưa nhận được hồ sơ nào từ các nhà cung cấp.

Đây đã là lần thứ 3 liên tiếp SSHR thất bại trong nỗ lực vô vọng nhằm tìm ra đối tác có thể thực hiện hợp đồng cung cấp lượng dầu trị giá 52,2 triệu USD cho Czech.

Lần thất bại đầu tiên của SSHR là vào cuối tháng 7/2022, trong khi nỗ lực tiếp theo của cơ quan này hồi tháng 9/2022 cũng thất bại vì không có nhà cung cấp dầu nào tham gia đấu thầu. Do đó, SSHR sẽ cố gắng thực hiện nỗ lực lần thứ 4 trong những ngày sắp tới.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 15/10/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 15/10/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 14/10/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 14/10/2022

T.H (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,000 124,000
AVPL/SJC HCM 122,000 124,000
AVPL/SJC ĐN 122,000 124,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,700 11,810
Nguyên liệu 999 - HN 11,690 11,800
Cập nhật: 23/04/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 120.000
TPHCM - SJC 122.000 124.000
Hà Nội - PNJ 117.000 120.000
Hà Nội - SJC 122.000 124.000
Đà Nẵng - PNJ 117.000 120.000
Đà Nẵng - SJC 122.000 124.000
Miền Tây - PNJ 117.000 120.000
Miền Tây - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 119.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 119.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 118.640
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 118.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 89.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 70.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 49.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 109.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 73.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 77.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 81.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 44.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 39.590
Cập nhật: 23/04/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,520 12,040
Trang sức 99.9 11,510 12,030
NL 99.99 11,520
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,750 12,050
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,750 12,050
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,750 12,050
Miếng SJC Thái Bình 12,200 12,400
Miếng SJC Nghệ An 12,200 12,400
Miếng SJC Hà Nội 12,200 12,400
Cập nhật: 23/04/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16099 16366 16947
CAD 18238 18514 19137
CHF 31368 31747 32401
CNY 0 3358 3600
EUR 29217 29487 30523
GBP 33910 34300 35247
HKD 0 3218 3421
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15287 15875
SGD 19325 19605 20136
THB 697 760 814
USD (1,2) 25714 0 0
USD (5,10,20) 25753 0 0
USD (50,100) 25781 25815 26120
Cập nhật: 23/04/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,252 34,345 35,253
HKD 3,285 3,295 3,395
CHF 31,529 31,627 32,513
JPY 181.03 181.35 189.44
THB 745.19 754.4 807.64
AUD 16,415 16,474 16,915
CAD 18,517 18,576 19,078
SGD 19,518 19,579 20,198
SEK - 2,662 2,758
LAK - 0.91 1.28
DKK - 3,928 4,064
NOK - 2,451 2,539
CNY - 3,509 3,604
RUB - - -
NZD 15,245 15,386 15,834
KRW 16.9 - 18.94
EUR 29,370 29,393 30,645
TWD 721.13 - 873.02
MYR 5,533.92 - 6,241.2
SAR - 6,798.78 7,156.33
KWD - 82,613 87,857
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,760 26,100
EUR 29,263 29,381 30,473
GBP 34,115 34,252 35,226
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 31,400 31,526 32,443
JPY 180.36 181.08 188.70
AUD 16,321 16,387 16,917
SGD 19,511 19,589 20,123
THB 761 764 797
CAD 18,446 18,520 19,038
NZD 15,328 15,839
KRW 17.43 19.22
Cập nhật: 23/04/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25790 25790 26120
AUD 16279 16379 16944
CAD 18424 18524 19078
CHF 31638 31668 32546
CNY 0 3517.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29405 29505 30378
GBP 34222 34272 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.92 182.42 188.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15395 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19490 19620 20341
THB 0 726.8 0
TWD 0 790 0
XAU 12200000 12200000 12400000
XBJ 11700000 11700000 12400000
Cập nhật: 23/04/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,120
USD20 25,780 25,830 26,120
USD1 25,780 25,830 26,120
AUD 16,347 16,497 17,568
EUR 29,545 29,695 30,871
CAD 18,377 18,477 19,796
SGD 19,562 19,712 20,185
JPY 181.83 183.33 188.02
GBP 34,311 34,461 35,248
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,398 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 04:00