Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 15/12/2022

19:55 | 15/12/2022

5,571 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việt Nam ký thỏa thuận Đối tác chuyển đổi năng lượng công bằng; EU huy động thêm 20 tỷ euro để giảm phụ thuộc vào khí đốt Nga; Goldman Sachs hạ dự báo giá dầu trong năm 2023… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 15/12/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 15/12/2022
EU sẽ huy động thêm khoảng 21 tỷ USD từ thị trường carbon để giúp tài trợ cho kế hoạch sớm chấm dứt sự phụ thuộc của khối vào nhiên liệu hóa thạch của Nga. Ảnh: AFP

Việt Nam ký thỏa thuận Đối tác chuyển đổi năng lượng công bằng

Chính phủ Anh ngày 14/12 đưa tin Việt Nam và Nhóm đối tác quốc tế đã đạt thỏa thuận Đối tác chuyển đổi năng lượng công bằng. Lãnh đạo nhiều nước đã chúc mừng và hoan nghênh động thái này của Việt Nam.

Thỏa thuận Đối tác chuyển đổi năng lượng công bằng (JETP) mà Việt Nam vừa thống nhất với các đối tác quốc tế sẽ giúp Việt Nam thực hiện mục tiêu trung hòa carbon đầy tham vọng vào năm 2050, đẩy nhanh việc chuyển đổi từ nhiên liệu hóa thạch sang năng lượng sạch. Theo đó, các đối tác quốc tế sẽ huy động khoản tài chính từ các khối công và tư ban đầu trị giá 15,5 tỷ USD trong vòng 3-5 năm tới để hỗ trợ quá trình chuyển đổi xanh của Việt Nam diễn ra nhanh chóng hơn.

Lãnh đạo một số nước đã chúc mừng và hoan nghênh động thái của Việt Nam. Theo Tổng thư ký Liên hợp quốc Antonio Guterres, Việt Nam là nước tiên phong với một khuôn khổ mới nhằm đạt được chuyển đổi năng lượng bền vững và công bằng hướng tới các nguồn năng lượng tái tạo.

EU huy động thêm 20 tỷ euro cho kế hoạch giảm phụ thuộc vào khí đốt Nga

Theo một thỏa thuận chính trị đạt được ngày 14/12, Liên minh châu Âu (EU) sẽ huy động thêm 20 tỷ euro (khoảng 21 tỷ USD) từ thị trường carbon để giúp tài trợ cho kế hoạch sớm chấm dứt sự phụ thuộc của khối này vào nhiên liệu hóa thạch của Nga.

Các nhà đàm phán của các quốc gia thành viên EU và Nghị viện châu Âu đã nhất trí 60% kinh phí trên được huy động từ Quỹ Đổi mới EU - một nguồn thu của thị trường carbon hiện được chi cho các công nghệ “xanh” mang tính đột phá. Trong khi đó, 40% còn lại sẽ được huy động từ việc bán giấy phép phát thải CO2 được cấp trước khi kế hoạch được triển khai.

Thị trường carbon của EU buộc các nhà máy điện và nhà máy công nghiệp phải mua giấy phép phát thải CO2. Khoản tiền này sẽ được đầu tư vào các lĩnh vực như sản xuất năng lượng tái tạo, đổi mới tiết kiệm năng lượng và triển khai các dự án giúp ngành công nghiệp loại bỏ carbon.

Goldman Sachs hạ dự báo giá dầu trong năm 2023​

Ngân hàng Goldman Sachs đã hạ dự báo giá dầu Brent trong quý I và quý II/2023 xuống còn lần lượt là 90 USD/thùng và 95 USD/thùng so với mức tương ứng 115 USD/thùng và 105 USD/thùng. Còn trong 2 quý cuối năm 2023, Goldman dự báo giá dầu Brent sẽ tăng lên 100-105 USD/thùng, vẫn thấp hơn so với dự báo 110 USD/thùng trước đó.

Cho cả năm 2023, Goldman Sachs dự kiến giá dầu Brent ở mức trung bình 98 USD/thùng và dầu WTI ở mức 92 USD/thùng, giảm so với dự báo trước đó là 110 USD/thùng cho dầu Brent và 105 USD/thùng cho dầu WTI. Goldman cũng đưa dự báo giá dầu cho năm 2024, với dầu Brent trung bình ở mức 105 USD/thùng và dầu WTI ở mức 99 USD/thùng.

Ngân hàng này cho biết có ít rủi ro giá dầu tăng vọt trong mùa đông do Trung Quốc tiêu thụ ít hơn dự kiến, xuất khẩu của Nga gần bằng mức trước thềm căng thẳng với Ukraine, và hoạt động sản xuất giảm tại Kazakhstan và Nigeria.

EU sẽ thúc đẩy nhiều hợp đồng mua khí đốt để thay thế nguồn cung của Nga

Bản dự thảo kết luận Hội nghị thượng đỉnh Liên minh châu Âu (EU), dự kiến diễn ra ngày 15/12, cho thấy liên minh này sẽ hành động nhanh chóng để bắt đầu mua khí đốt chung, một ý tưởng được EU đề xuất vào năm ngoái nhằm sử dụng sức mạnh của khối với tư cách là thị trường khí đốt lớn nhất thế giới để thương lượng giảm giá bán.

Nga là nhà cung cấp khí đốt hàng đầu của châu Âu nhưng đã cắt giảm phần lớn nguồn cung cho châu lục này kể từ khi Moskva tiến hành chiến dịch đặc biệt tại Ukraine vào tháng 2/2022, khiến giá năng lượng tăng vọt và buộc các nước EU phải tìm cách đảm bảo nguồn cung từ các nước khác là Algeria , Na Uy và Mỹ.

Dự thảo cho hay, các quốc gia EU cũng nên đẩy nhanh đàm phán với các nhà cung cấp đáng tin cậy "để đảm bảo nguồn cung cấp khí đốt cho mùa đông năm 2023/2024 với hy vọng sẽ ký kết các hợp đồng dài hạn". Brussels cũng cho biết phần lớn nguồn cung khí đốt của Nga nên được thay thế bằng năng lượng tái tạo và tiết kiệm năng lượng được sản xuất trong nước.

EU đẩy mạnh nhập dầu diesel Nga

Đài Sputnik (Nga) dẫn phân tích dữ liệu theo dõi hàng hóa năng lượng trên biển của phương tiện truyền thông Mỹ cho biết Liên minh châu Âu (EU) và Anh đã nhập khẩu lượng dầu diesel khoảng 16 triệu thùng từ ngày 1 đến 10/12 để tích trữ trước khi lệnh cấm mới có hiệu lực vào tháng 2/2023. Lượng nhập khẩu này gần đạt kỷ lục được thiết lập vào đầu năm 2016.

Dầu diesel Nga chiếm gần một nửa trong số đó. Cụ thể, Moskva đã xuất khẩu trung bình 749.300 thùng/ngày trong tổng số 1,6 triệu thùng/ngày cho Anh và các quốc gia EU. Saudi Arabia, Ấn Độ, Mỹ và Các Tiểu Vương quốc Arab Thống nhất (UAE) nằm trong top 5, lần lượt nhập khẩu 298.300, 156.400, 60.800 và 28.000 thùng/ngày từ Nga.

Dữ liệu xuất khẩu dầu diesel tháng 12 cho thấy xuất khẩu dầu diesel của Nga sang châu Âu vẫn tăng đều kể từ tháng 9. Dữ liệu xuất khẩu cũng cho thấy EU và Anh tiếp tục chiếm hơn một nửa tổng xuất khẩu dầu diesel trên tàu của Nga, chiếm 694.300 thùng/ngày trong mức xuất khẩu trung bình 1,2 triệu thùng/ngày trong tháng 11.

Pháp, Đức khẳng định không thiếu năng lượng và khí đốt trong mùa đông

Bộ trưởng Tài chính Pháp Bruno Le Maire ngày 14/12 cho biết đến 1/2023, Pháp sẽ đưa 45 lò phản ứng hạt nhân vào hoạt động, tăng từ mức 41 lò hiện nay, tin rằng điều này sẽ giúp Pháp tránh phải cắt điện trong mùa đông.

Trong khi đó, Giám đốc điều hành Mạng lưới điện Pháp (RTE) Thomas Veyrenc cho biết, dù tình hình nói chung vẫn cần cảnh giác, nhưng với các bước đã thực hiện nhằm khuyến khích người dân giảm tiêu thụ điện thì Pháp có thể tránh kịch bản cắt điện.

Cũng trong ngày 14/12, cơ quan quản lý năng lượng Đức (Bundesnetzagentur) cho biết, dự trữ khí đốt của Đức hiện ở mức 92,45%, nước này hiện không có nguy cơ xảy ra tình trạng khẩn cấp về năng lượng, nhưng kêu gọi các hộ gia đình và các doanh nghiệp tiếp tục các biện pháp tiết kiệm năng lượng.

Giá trị xuất khẩu điện của Lào năm 2022 tăng 7,5% so với cùng kỳ

Báo chí Lào số ra ngày 15/12 đưa tin giá trị xuất khẩu điện của nước này trong năm 2022 đã tăng 7,5% so với năm 2021, thu trị giá trên 1,76 tỷ USD, trong khi giá trị nhập khẩu chỉ 18 triệu USD, giảm tới 72,7%. Năm 2023, Chính phủ Lào đặt mục tiêu sẽ sản xuất 51.134 triệu kWh, tương đương khoảng 41.321 tỷ kip (khoảng trên 2,4 tỷ USD), tăng 71,77% so với năm 2022.

Lào hiện đang hợp tác với Thái Lan, Việt Nam, Campuchia, Singapore và Trung Quốc trong việc mua bán điện và chính phủ nước này sẽ tiếp tục đàm phán, thúc đẩy hợp tác với các nước láng giềng, đặc biệt là trao đổi điện bằng hệ thống “đấu nối mạng lưới điện” với Trung Quốc, nhằm giải quyết tình trạng thiếu điện trong mùa khô và trữ lượng điện thừa trong mùa mưa.

Lào hiện có 90 nhà máy phát điện trên khắp cả nước, với tổng công suất lắp đặt gần 11.000 MW, bao gồm 77 nhà máy thủy điện, 8 nhà máy điện mặt trời, 4 dự án điện sinh khối và 1 nhà máy nhiệt điện than.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 13/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 13/12/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 14/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 14/12/2022

T.H (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▲2000K 121,500 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▲2000K 121,500 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▲2000K 121,500 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲100K 11,540 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲100K 11,530 ▲100K
Cập nhật: 24/04/2025 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
TPHCM - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Hà Nội - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Miền Tây - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲800K 116.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲790K 115.880 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲790K 115.170 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲790K 114.940 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲600K 87.150 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲470K 68.010 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲340K 48.410 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲740K 106.360 ▲740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲490K 70.910 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲520K 75.550 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲540K 79.030 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲300K 43.650 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲260K 38.430 ▲260K
Cập nhật: 24/04/2025 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲150K 11,790 ▲150K
Trang sức 99.9 11,260 ▲150K 11,780 ▲150K
NL 99.99 11,270 ▲150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,270 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 ▲150K 11,800 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 ▲150K 11,800 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 ▲150K 11,800 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▲200K 12,150 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▲200K 12,150 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▲200K 12,150 ▲200K
Cập nhật: 24/04/2025 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16035 16301 16885
CAD 18242 18518 19135
CHF 30802 31179 31833
CNY 0 3358 3600
EUR 28926 29195 30233
GBP 33783 34172 35115
HKD 0 3226 3429
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15186 15781
SGD 19276 19556 20085
THB 692 755 808
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26174
Cập nhật: 24/04/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,814 25,814 26,174
USD(1-2-5) 24,781 - -
USD(10-20) 24,781 - -
GBP 34,067 34,159 35,081
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 30,927 31,024 31,891
JPY 178.47 178.79 186.76
THB 739.63 748.76 801.1
AUD 16,295 16,354 16,799
CAD 18,485 18,544 19,042
SGD 19,446 19,506 20,113
SEK - 2,642 2,736
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,886 4,020
NOK - 2,431 2,517
CNY - 3,525 3,620
RUB - - -
NZD 15,129 15,270 15,718
KRW 16.89 17.61 18.9
EUR 29,050 29,073 30,318
TWD 721.4 - 873.31
MYR 5,529.12 - 6,237.02
SAR - 6,813.22 7,171.69
KWD - 82,527 87,778
XAU - - -
Cập nhật: 24/04/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,800 25,830 26,170
EUR 28,918 29,034 30,123
GBP 33,899 34,035 35,006
HKD 3,285 3,298 3,405
CHF 30,782 30,906 31,800
JPY 177.38 178.09 185.47
AUD 16,209 16,274 16,802
SGD 19,434 19,512 20,041
THB 755 758 791
CAD 18,412 18,486 19,001
NZD 15,215 15,724
KRW 17.39 19.17
Cập nhật: 24/04/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25850 25850 26172
AUD 16202 16302 16875
CAD 18416 18516 19071
CHF 31026 31056 31945
CNY 0 3536.6 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29102 29202 30080
GBP 34070 34120 35239
HKD 0 3330 0
JPY 179.17 179.67 186.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15283 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19421 19551 20283
THB 0 721.6 0
TWD 0 790 0
XAU 11800000 11800000 12200000
XBJ 11000000 11000000 12200000
Cập nhật: 24/04/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,174
USD20 25,850 25,900 26,174
USD1 25,850 25,900 26,174
AUD 16,254 16,404 17,478
EUR 29,217 29,367 30,554
CAD 18,359 18,459 19,783
SGD 19,487 19,637 20,472
JPY 178.96 180.46 185.19
GBP 34,147 34,297 35,100
XAU 11,648,000 0 11,952,000
CNY 0 3,420 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/04/2025 09:45