Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 13/3/2023

19:47 | 13/03/2023

4,505 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Xuất khẩu dầu mỏ của Iran đạt mức cao nhất kể từ khi Mỹ tái áp đặt trừng phạt; Thị trường dầu mỏ trở nên thiếu chắc chắn sau xung đột Nga-Ukraine; Ấn Độ và Trung Quốc tranh mua dầu thô Nga… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 13/3/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 13/3/2023
Xuất khẩu dầu mỏ Iran đạt mức cao nhất trong 4 năm qua - kể từ năm 2018, khi Mỹ tái áp đặt các lệnh trừng phạt đối với quốc gia này. Ảnh: Tehran Times

Xuất khẩu dầu mỏ của Iran đạt mức cao nhất kể từ khi Mỹ tái áp đặt trừng phạt

Hãng tin Tasnim dẫn lời Bộ trưởng Dầu mỏ Javad Owji ngày 12/3 thông báo xuất khẩu dầu mỏ nước này đạt mức cao nhất trong 4 năm qua - kể từ năm 2018, khi Mỹ tái áp đặt các lệnh trừng phạt đối với Iran.

Theo Bộ trưởng Javad Owji, năm nay theo lịch Iran (bắt đầu từ ngày 21/3/2022), xuất khẩu dầu của nước này tăng 83 triệu thùng so với năm trước và tăng 190 triệu thùng so với mức từ tháng 3/2021 đến tháng 3/2022. Xuất khẩu khí đốt của Iran cũng tăng 15% so với cùng kỳ năm trước.

Sau khi Mỹ rút khỏi thỏa thuận hạt nhân ký năm 2015 và tái áp đặt các biện pháp trừng phạt Iran năm 2018, xuất khẩu dầu mỏ của Iran đã bị ảnh hưởng đáng kể do nhiều nước ngừng mua dầu mỏ của nước này. Ngày 9/3 vừa qua, Mỹ cũng áp đặt trừng phạt đối với khoảng 39 thực thể mà Washington cho là tạo điều kiện cho Iran tiếp cận hệ thống tài chính toàn cầu. Cựu quan chức Bộ Tài chính Mỹ Brian O'Toole nhận định động thái này của Mỹ sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến xuất khẩu dầu khí của Iran.

Thị trường dầu mỏ trở nên thiếu chắc chắn sau xung đột Nga-Ukraine

Chuyên gia phân tích cấp cao Jim Burkhard thuộc công ty nghiên cứu thị trường S&P Global Commodity Insights (Mỹ), nhận định thị trường dầu mỏ về một số mặt đã hoàn toàn thay đổi so với trước khi xảy ra xung đột Nga-Ukraine. Theo ông Burkhard, một thị trường toàn cầu với sự cạnh tranh mở không còn tồn tại nữa và tình trạng hiện tại được gọi là phân vùng.

Việc châu Âu cắt đứt nguồn cung nhiên liệu khỏi Nga đã khiến “lục địa già” phụ thuộc nhiều hơn vào Trung Đông và Mỹ. Sự thay đổi trên giúp Trung Quốc và Ấn Độ có thể tiếp cận nguồn năng lượng giá rẻ từ Nga, trong khi những nước từ chối mua dầu thô của Nga phải trả thêm phí để nhập khẩu từ các nhà cung cấp khác.

Ông Burkhard cho hay hiện nay dầu được định giá dựa trên nguồn gốc chứ không phải chất lượng. Tình trạng phân vùng thị trường cũng ảnh hưởng đến các tuyến đường vận chuyển dầu thô. Việc châu Âu cấm nhập khẩu dầu của Nga buộc hàng xuất khẩu của Nga phải đi xa hơn để đến tay người mua.

Ấn Độ và Trung Quốc tranh mua dầu thô Nga

Các nhà máy lọc dầu tư nhân của Trung Quốc đang cạnh tranh với các đối thủ Ấn Độ về khối lượng dầu hỗn hợp ESPO vận chuyển bằng đường biển của Nga trong tháng 4, hãng tin Reuters trích dẫn các nguồn tin trong ngành cho biết.

Sau khi các khách hàng phương Tây từ bỏ, không mua trực tiếp năng lượng xuất khẩu của Nga, Trung Quốc và Ấn Độ đã trở thành những người mua lớn. Trung Quốc thường mua toàn bộ khối lượng dầu thô ESPO được vận chuyển từ cảng Kozmino ở Thái Bình Dương do vị trí gần, dự kiến ​​sẽ nhập khẩu khối lượng dầu thô kỷ lục trong tháng 3.

Trong khi đó, tính hết các hợp đồng giao hàng trong tháng 4, các nhà máy lọc dầu độc lập của Ấn Độ Reliance Industries và Nayara Energy báo cáo đã thu gom ít nhất 5 trong số khoảng 33 lô hàng dầu thô ESPO do giá thấp. Con số này tăng so với chỉ một tàu giao hàng vào tháng 3. Giá dầu thô ESPO bốc hàng trong tháng 4 tới Ấn Độ thấp hơn khoảng 5 USD/thùng so với báo giá của Dubai trên cơ sở giao hàng xuất xưởng (DES).

Pháp chính thức ban hành Luật tăng tốc năng lượng tái tạo

Pháp đã chính thức ban hành Luật về tăng tốc năng lượng tái tạo ngày 12/3, một tháng sau khi Quốc hội nước này chính thức thông qua. Luật này nhằm mục đích giúp Pháp bắt kịp tiến trình phát triển năng lượng tái tạo sau khoảng thời gian trì trệ.

Văn bản này đã được Quốc hội Pháp chính thức thông qua vào ngày 7/2/2023, sau cuộc bỏ phiếu cuối cùng tại Thượng viện. Hôm 9/3, Hội đồng Hiến pháp đã hợp thức hóa việc công nhận các lý do cấp bách về lợi ích công cộng (RIIPM) đối với một số dự án năng lượng tái tạo, đã được đưa vào luật.

Tiếp theo luật này, Cơ quan hành pháp sẽ trình bày trước Quốc hội về Dự luật thúc đẩy việc xây dựng các lò phản ứng hạt nhân mới. Sau đó, Quốc hội sẽ đưa ra quyết định, chậm nhất là vào mùa hè này, về tương lai năng lượng của Pháp, cùng với Luật về chương trình năng lượng áp dụng trong nhiều năm, ấn định tỷ lệ của từng loại năng lượng, bao gồm cả hạt nhân.

Ấn Độ không vi phạm lệnh trừng phạt của phương Tây vì mua dầu thô của Nga

Ấn Độ sẽ không vi phạm các biện pháp trừng phạt của phương Tây đối với dầu thô của Nga, bao gồm cả cơ chế áp trần giá 60 USD/thùng dầu thô từ Moscow, Bloomberg mới đây trích dẫn. Trong khi đó, các quan chức Ấn Độ đã không công bố rằng họ sẽ ủng hộ các biện pháp trừng phạt và giới hạn giá dầu thô do Nhóm G7 áp đặt đối với Nga.

Trong những tháng qua, Ấn Độ - quốc gia phụ thuộc vào nhập khẩu, đã nắm bắt cơ hội để mua dầu thô hàng đầu của Nga với mức giá chiết khấu tốt, đây là bàn đạp để quốc gia này chống lạm phát năng lượng.

Cam kết của Ấn Độ giữ nguyên giá trần và tiếp tục mua dầu thô từ Moscow được đưa ra trong bối cảnh lo ngại dòng chảy trong tương lai có thể tạm thời bị ảnh hưởng sau khi các nhà tài chính cảnh giác với việc vi phạm lệnh trừng phạt và yêu cầu của phương Tây và các đồng minh.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 11/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 11/3/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 12/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 12/3/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC HCM 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC ĐN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 ▲110K 11,240 ▲110K
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 ▲110K 11,230 ▲110K
Cập nhật: 01/07/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
TPHCM - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Hà Nội - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Miền Tây - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 ▲900K 116.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 ▲890K 116.280 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 ▲890K 115.570 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 ▲890K 115.340 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 ▲670K 87.450 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 ▲520K 68.240 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 ▲370K 48.570 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 ▲820K 106.720 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 ▲540K 71.150 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 ▲580K 75.810 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 ▲610K 79.300 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 ▲340K 43.800 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 ▲290K 38.560 ▲290K
Cập nhật: 01/07/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲50K 11,640 ▲50K
Trang sức 99.9 11,180 ▲50K 11,630 ▲50K
NL 99.99 10,830 ▲35K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,830 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Nghệ An 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Hà Nội 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Cập nhật: 01/07/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16676 16945 17523
CAD 18673 18951 19568
CHF 32380 32763 33407
CNY 0 3570 3690
EUR 30163 30437 31465
GBP 35143 35538 36464
HKD 0 3198 3400
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15648 16236
SGD 20012 20294 20822
THB 720 783 837
USD (1,2) 25871 0 0
USD (5,10,20) 25911 0 0
USD (50,100) 25939 25973 26310
Cập nhật: 01/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 01/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25953 25953 26310
AUD 16848 16948 17521
CAD 18856 18956 19513
CHF 32617 32647 33534
CNY 0 3613.5 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30445 30545 31318
GBP 35430 35480 36593
HKD 0 3330 0
JPY 178.79 179.79 186.31
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15752 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20175 20305 21033
THB 0 749.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11600000 11600000 12080000
XBJ 10200000 10200000 12080000
Cập nhật: 01/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,950 26,000 26,270
USD20 25,950 26,000 26,270
USD1 25,950 26,000 26,270
AUD 16,856 17,006 18,077
EUR 30,498 30,648 31,830
CAD 18,788 18,888 20,212
SGD 20,233 20,383 20,861
JPY 178.73 180.23 184.93
GBP 35,486 35,636 36,434
XAU 11,828,000 0 12,032,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 15:00