Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 13/11/2022

19:45 | 13/11/2022

2,497 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nga sẽ phải bán dầu theo "luật" của Mỹ và đồng minh; Dầu thô Nga chảy vào Mỹ nhờ “một lỗ hổng”; Mỹ hỗ trợ việc xuất khẩu khí đốt của Ai Cập sang châu Âu… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 13/11/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 13/11/2022
Các lệnh trừng phạt của châu Âu sẽ buộc Nga phải xuất khẩu dầu thô với mức giá do Mỹ và các đồng minh ấn định. Ảnh minh họa: Bruegel

Mỹ cảnh báo Nga sẽ phải bán dầu theo "luật" của Mỹ và đồng minh

Bộ trưởng Tài chính Mỹ Janet Yellen ngày 12/11 cho biết “rất có thể” các lệnh trừng phạt của châu Âu sẽ buộc Nga phải xuất khẩu dầu thô với mức giá do Mỹ và các đồng minh ấn định, nếu Moscow muốn tránh việc phải ngừng xuất khẩu một số đơn hàng.

“Họ (Nga) đang tìm kiếm bạn hàng dầu và chúng tôi nghĩ rằng họ sẽ gặp khó khăn khi bán hết số hàng đó”, bà Yellen hôm 12/11 cho biết trong một cuộc phỏng vấn với Bloomberg News.

"Theo dự đoán, Nga sẽ buộc phải đóng cửa một số hoạt động vào ngày 5/12 tới nếu họ không chấp nhận mức giá bằng hoặc thấp hơn giới hạn cho người mua trên khắp thế giới", Bộ trưởng Tài chính Mỹ cảnh báo.

Dầu thô Nga chảy vào Mỹ nhờ “một lỗ hổng”

Một cuộc điều tra gần đây của báo Wall Street Journal cho thấy có một lỗ hổng đang giúp dầu thô Nga vốn bị cấm nhưng vẫn có thể tiếp cận thị trường Mỹ. Theo đó, nếu dầu bị trừng phạt của Nga được chế biến trong một nhà máy lọc dầu ở một quốc gia bên ngoài Nga, dầu này sẽ trở thành sản phẩm của quốc gia đó.

Trong trường hợp này, công ty dầu khí lớn thứ hai của Nga là Lukoil đang chế biến dầu thô Nga trong nhà máy lọc dầu ở Italy và xuất khẩu sang Mỹ mà các công ty như ExxonMobil có thể mua lại mà không vi phạm lệnh trừng phạt nào. Hầu hết lượng dầu thô đang được chế biến tại nhà máy lọc dầu Lukoil ở Sicily đến từ Nga, với tỷ lệ khoảng 93%.

Nhà máy lọc dầu của Lukoil ở Italy đã xuất khẩu khoảng 5 triệu thùng sản phẩm dầu sang Mỹ kể từ tháng 3, trong đó có xăng, naphtha, dầu hỏa, dầu diesel và dầu nặng. Con số này tương đương với lượng xăng đủ để cung cấp nhiên liệu cho 7 triệu chiếc xe, có nghĩa là người lái xe đang vô tình đổ đầy xăng và đóng góp cho nền kinh tế Nga.

Mỹ hỗ trợ việc xuất khẩu khí đốt của Ai Cập sang châu Âu

Bên lề Hội nghị lần thứ 27 Các bên tham gia Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu, Đặc phái viên của Tổng thống Mỹ về khí hậu John Kerry ngày 12/11 cho biết, Mỹ sẵn sàng hỗ trợ việc xuất khẩu khí đốt của Ai Cập sang châu Âu, nhằm giảm bớt cuộc khủng hoảng năng lượng hiện nay ở “lục địa già” trong bối cảnh cuộc khủng hoảng Ukraine chưa có hồi kết.

Ai Cập đang tận dụng vị trí chiến lược của mình trước ngưỡng cửa của châu Âu để trở thành một trung tâm năng lượng khu vực, tập trung vào cung cấp khí đốt tự nhiên và năng lượng điện cho châu Âu và các nước láng giềng, cũng như thúc đẩy đầu tư địa phương vào sản xuất hydro xanh.

Theo ông Kerry, Ai Cập cam kết xây dựng các nhà máy năng lượng mặt trời với tổng công suất ước tính là 10 gigawatt với sự hợp tác của Mỹ, Đức và các quốc gia khác. Ông cho biết Đức sẽ cung cấp một khoản vay lớn cho dự án này, đồng thời khẳng định thêm rằng Nhật Bản, Canada, Na Uy và Anh đều đang làm việc với Liên minh châu Âu (EU) để giảm lượng khí thải nóng lên toàn cầu và hạn chế sử dụng nhiên liệu hóa thạch.

Châu Âu tiết kiệm 22% khí đốt nhờ các gia đình tắt sưởi

Nhờ thời tiết thuận lợi, đến nay khí đốt tiêu thụ tại các hộ gia đình tại châu Âu đã giảm. Nhưng vì cần điện thể thắp sáng nên tiêu thụ khí đốt của các nhà máy điện khí lại tăng. Cụ thể, dữ liệu từ nền tảng phân tích thị trường EnergyScan cho biết, tổng nhu cầu khí đốt của Tây Âu trong tháng 10 đã giảm 22% so với cùng kỳ 2021. Trong khi, tiêu thụ khí đốt của ngành điện tăng 14%.

Bên cạnh thời tiết ấm áp, nhu cầu khí đốt đã giảm do giá tăng cao, nhiều doanh nghiệp công nghiệp quy mô nhỏ phải cắt giảm hoạt động để tồn tại. Việc ngừng hoạt động sản xuất, cùng với dòng khí hóa lỏng (LNG) dồi dào và các kho lưu trữ đầy ắp, đã giúp giảm bớt lo ngại rằng các chính phủ sẽ phải hạn chế nguồn cung cho khách hàng trong những tháng tới.

Julien Hoarau, Trưởng bộ phận phân tích của EnergyScan, cho biết đang có những dấu hiệu thay đổi hành vi liên quan đến việc sử dụng hệ thống sưởi. Điều đó đã giúp tạo ra "áp lực giảm mạnh với giá khí đốt giao ngay trên khắp châu Âu và củng cố khả năng cân bằng hệ thống khí đốt của châu lục trong mùa đông này".

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 12/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 12/11/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 11/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 11/11/2022

T.H (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,600 119,600
AVPL/SJC HCM 117,600 119,600
AVPL/SJC ĐN 117,600 119,600
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,190
Cập nhật: 19/06/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.800
TPHCM - SJC 117.600 119.600
Hà Nội - PNJ 114.000 116.800
Hà Nội - SJC 117.600 119.600
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.800
Đà Nẵng - SJC 117.600 119.600
Miền Tây - PNJ 114.000 116.800
Miền Tây - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 115.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 115.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 114.870
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 114.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 86.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 67.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 48.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 106.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 70.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 75.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 78.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 43.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 38.330
Cập nhật: 19/06/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,670
Trang sức 99.9 11,210 11,660
NL 99.99 10,910
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,430 11,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,430 11,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,430 11,730
Miếng SJC Thái Bình 11,760 11,960
Miếng SJC Nghệ An 11,760 11,960
Miếng SJC Hà Nội 11,760 11,960
Cập nhật: 19/06/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16474 16743 17335
CAD 18527 18804 19429
CHF 31272 31651 32318
CNY 0 3530 3670
EUR 29417 29687 30730
GBP 34317 34708 35670
HKD 0 3194 3396
JPY 173 177 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15456 16055
SGD 19785 20066 20602
THB 716 779 833
USD (1,2) 25833 0 0
USD (5,10,20) 25873 0 0
USD (50,100) 25901 25935 26276
Cập nhật: 19/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,916 25,916 26,276
USD(1-2-5) 24,879 - -
USD(10-20) 24,879 - -
GBP 34,561 34,654 35,522
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 31,460 31,558 32,356
JPY 176.83 177.15 184.64
THB 759.31 768.69 822.39
AUD 16,661 16,722 17,194
CAD 18,734 18,794 19,343
SGD 19,899 19,961 20,631
SEK - 2,656 2,749
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,945 4,081
NOK - 2,568 2,658
CNY - 3,582 3,679
RUB - - -
NZD 15,335 15,477 15,933
KRW 17.46 18.21 19.67
EUR 29,507 29,531 30,751
TWD 796.74 - 963.91
MYR 5,732.18 - 6,470.53
SAR - 6,838.68 7,198.11
KWD - 82,851 88,203
XAU - - -
Cập nhật: 19/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,903 26,243
EUR 29,366 29,484 30,601
GBP 34,389 34,527 35,519
HKD 3,256 3,269 3,375
CHF 31,338 31,464 32,373
JPY 175.13 175.83 183.11
AUD 16,572 16,639 17,172
SGD 19,924 20,004 20,549
THB 779 782 816
CAD 18,729 18,804 19,331
NZD 15,437 15,944
KRW 18.10 19.92
Cập nhật: 19/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25918 25918 26220
AUD 16622 16722 17289
CAD 18700 18800 19355
CHF 31458 31488 32377
CNY 0 3594.8 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 4010 0
EUR 29597 29697 30475
GBP 34495 34545 35663
HKD 0 3320 0
JPY 176.62 177.62 184.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6370 0
NOK 0 2615 0
NZD 0 15521 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 19920 20050 20783
THB 0 742.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 19/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,910 25,960 26,210
USD20 25,910 25,960 26,210
USD1 25,910 25,960 26,210
AUD 16,639 16,789 17,855
EUR 29,697 29,847 31,025
CAD 18,678 18,778 20,097
SGD 19,985 20,135 20,613
JPY 176.73 178.23 182.91
GBP 34,680 34,830 35,618
XAU 11,758,000 0 11,962,000
CNY 0 3,479 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/06/2025 09:00