Nhịp đập năng lượng ngày 4/6/2023

21:45 | 04/06/2023

6,314 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Úc công bố hỗ trợ Việt Nam 105 triệu AUD chuyển đổi năng lượng; OPEC+ xem xét giảm sản lượng dầu; Sản lượng điện mặt trời châu Âu lần đầu vượt điện than… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 4/6/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 4/6/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Úc công bố hỗ trợ Việt Nam 105 triệu AUD chuyển đổi năng lượng

Sáng 4/6, trong khuôn khổ chuyến thăm chính thức Việt Nam của Thủ tướng Úc Anthony Albanese, đích thân Thủ tướng Úc đã công bố với báo chí các khoản hỗ trợ mới cho Việt Nam, sau cuộc hội đàm với Thủ tướng Phạm Minh Chính sáng 4/6.

Trong đó, Thủ tướng Úc Albanese tuyên bố tiếp tục giúp đỡ quá trình chuyển đổi năng lượng ở Việt Nam và cho biết Úc sẽ cung cấp gói hỗ trợ 105 triệu AUD (69,5 triệu USD) cho quy hoạch cơ sở hạ tầng bền vững, cũng như phát triển các nguồn năng lượng sạch và phát triển ngành khai khoáng Việt Nam.

Thủ tướng Phạm Minh Chính cảm ơn Thủ tướng Australia, cho biết khoản hỗ trợ sẽ dành cho hợp tác ứng phó biến đổi khí hậu, chuyển đổi xanh, chuyển đổi năng lượng, cơ sở hạ tầng và đào tạo nguồn nhân lực.

OPEC+ xem xét giảm sản lượng dầu

Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) gồm 13 thành viên dự kiến sẽ tham vấn với 10 quốc gia sản xuất dầu mỏ khác, bao gồm cả Nga, để xem xét chính sách sản lượng trong tương lai của tổ chức. Các cuộc họp trực tiếp của OPEC+ diễn ra tại Vienna (Áo) từ 8h (GMT) tức khoảng 15h chiều 4/6 (giờ Việt Nam).

Ngày càng có nhiều dấu hiệu cho thấy các nhà sản xuất dầu lớn do Saudi Arabia và Nga dẫn đầu - đang xem xét tiếp tục cắt giảm sản lượng khi họ gặp nhau ngày 4/6 trong nỗ lực ngăn chặn sụt giá. Giới phân tích đã kỳ vọng các nhà sản xuất OPEC+ sẽ duy trì chính sách hiện tại của họ, nhưng các dấu hiệu đã xuất hiện hôm 3/6 rằng, việc duy trì chính sách này có thể không đủ để ổn định thị trường dầu mỏ.

Theo một nguồn thạo tin, các bên đang thảo luận cắt giảm sản lượng khoảng từ 700.000 thùng/ngày đến 1 triệu thùng/ngày. Hai nguồn tin từ OPEC+ cập nhật thông tin cho biết, nhóm này đang thảo luận về một thỏa thuận "trọn gói" liên quan đến việc cắt giảm sản lượng đợt mới và điều chỉnh các mức sản lượng cơ sở của các quốc gia cho đến năm 2024. Các nguồn tin cho biết UAE sẽ nhận được mức cơ sở mới và cao hơn nếu đạt được thỏa thuận. Mức cơ sở là mức sản xuất dầu mà từ đó việc cắt giảm được thực hiện. Bộ trưởng năng lượng của UAE tự tin OPEC+ sẽ đạt được thỏa thuận.

Sản lượng điện mặt trời châu Âu lần đầu vượt điện than

Tháng 5 đánh dấu lần đầu tiên sản lượng điện mặt trời vượt qua nhiệt điện than ở châu Âu, dù cao điểm hè chưa đến. Đầu tháng 5, sản lượng điện mặt trời toàn khối đạt 27,9 Twh, trong khi tất cả nhà nhiệt điện sản xuất được 19,8 Twh. Từ tháng 12/2022, điện than có tổng công suất 42,1 Twh và giảm dần cho đến nay. Ngược lại, sau chu kỳ sản lượng thấp do mùa đông, sản lượng điện mặt trời từ mức 4,5 Twh đã gia tăng liên tục.

Mặc dù sản lượng điện mặt trời và gió đạt kỷ lục đã giúp loại bỏ các nhà máy điện than và khí đốt với tốc độ ấn tượng trong năm nay, EU vẫn còn một chặng đường dài phía trước để đạt mục tiêu không phát thải ròng vào năm 2050. Để thích ứng tốt hơn với sản lượng điện biến động thất thường của năng lượng tái tạo, châu Âu cần một hệ thống điện có khả năng linh hoạt hơn.

Joke Steinwart, nhà phân tích tại Aurora Energy Research dự báo sản lượng điện mặt trời sẽ nhiều chưa từng có vào mùa hè này và có xu hướng làm tăng sự biến động của giá điện. "Điều này mang đến những cơ hội lớn cho các công nghệ linh hoạt như pin", ông nói.

Xuất khẩu dầu diesel của Nga giảm mạnh

Trong tháng 5, xuất khẩu dầu diesel và gasoil vận chuyển bằng đường biển của Nga đã giảm 21%, xuống còn 3,1 triệu tấn. Bảo trì nhà máy lọc dầu và nhu cầu trong nước tăng cao là hai lý do chính khiến hoạt động xuất khẩu năng lượng nêu trên của xứ sở bạch dương sụt giảm, dữ liệu mới của Refinitiv Eikon trích dẫn.

Nga có khoảng 5 triệu tấn công suất lọc dầu không hoạt động trong tháng 5, so với kế hoạch 4,5 triệu tấn, do một số nhà máy lọc dầu kéo dài thời gian bảo trì theo lịch trình. Lượng dầu diesel vận chuyển đi quốc tế đều tụt giảm đáng kể. Hầu hết trong số 3,1 triệu tấn đến Thổ Nhĩ Kỳ và Brazil, với châu Phi nhận 500.000 tấn.

Reuters cho biết khoảng 200.000 tấn dầu diesel được vận chuyển từ Nga trong tháng 5 chưa có điểm đến được xác nhận. Bên cạnh đó, khoảng 325.000 tấn dầu diesel được dành cho các chuyến bốc hàng STS gần Kalamata (Hy Lạp) mà không có điểm đến được công bố - các thương nhân dự đoán rằng số hàng này có khả năng hướng đến châu Á hoặc Trung Đông.

Lực đẩy năng lượng tái tạo ở châu Âu

Theo nghiên cứu mới được công bố của tổ chức tư vấn Ember, Liên minh châu Âu (EU) đã tiết kiệm được 12 tỷ euro (12,96 tỷ USD) chi phí mua khí đốt kể từ khi xung đột bùng phát tại Ukraine, nhờ tăng cường sản xuất năng lượng mặt trời và năng lượng gió.

Theo Chủ tịch Ủy ban châu Âu (EC) Ursula von der Leyen, châu Âu đã lần đầu tiên sản xuất điện từ các nguồn năng lượng tái tạo nhiều hơn từ khí đốt vào năm ngoái. Chủ tịch Viện Tài nguyên Thế giới, Ani Dasgupta, cho rằng cuộc khủng hoảng năng lượng đã đưa các nhà lãnh đạo châu Âu lại gần nhau, giúp chính sách năng lượng của khu vực thống nhất hơn bao giờ hết và cũng tham vọng hơn.

Giám đốc điều hành Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), Fatih Birol, cho rằng xung đột tại Ukraine có thể đánh dấu sự chuyển đổi căn bản trong cách thức các nước ở châu Âu và các khu vực khác đánh giá về an ninh năng lượng và có thể thúc đẩy năng lượng tái tạo.

Nhịp đập năng lượng ngày 2/6/2023Nhịp đập năng lượng ngày 2/6/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 3/6/2023Nhịp đập năng lượng ngày 3/6/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▼20K 11,620 ▼20K
Trang sức 99.9 11,160 ▼20K 11,610 ▼20K
NL 99.99 10,850 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Cập nhật: 27/06/2025 17:45
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 ▼140K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 ▼140K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 27/06/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
TPHCM - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Hà Nội - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Miền Tây - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▼500K 115.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▼490K 115.390 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▼490K 114.680 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▼490K 114.450 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▼370K 86.780 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▼290K 67.720 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▼210K 48.200 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▼460K 105.900 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▼300K 70.610 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▼320K 75.230 ▼320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▼340K 78.690 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▼190K 43.460 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▼160K 38.270 ▼160K
Cập nhật: 27/06/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▼20K 11,620 ▼20K
Trang sức 99.9 11,160 ▼20K 11,610 ▼20K
NL 99.99 10,850 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Cập nhật: 27/06/2025 17:45
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 ▼140K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 ▼140K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 27/06/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17383
CAD 18574 18851 19474
CHF 32034 32416 33073
CNY 0 3570 3690
EUR 29918 30190 31224
GBP 35045 35439 36383
HKD 0 3193 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15515 16106
SGD 19916 20198 20726
THB 716 779 833
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 27/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 27/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 27/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 27/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17383
CAD 18574 18851 19474
CHF 32034 32416 33073
CNY 0 3570 3690
EUR 29918 30190 31224
GBP 35045 35439 36383
HKD 0 3193 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15515 16106
SGD 19916 20198 20726
THB 716 779 833
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 27/06/2025 17:45

Chủ đề

prev
next