Nhịp đập năng lượng ngày 23/7/2023

19:02 | 23/07/2023

3,532 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
15 dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp đã phát điện lên lưới; Nga và Ả Rập Xê-út phản đối đề xuất năng lượng xanh của G20; Nigeria có dự án sản xuất LNG trên biển đầu tiên… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 23/7/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 23/7/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

15 dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp đã phát điện lên lưới

Theo số liệu của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), đến ngày 21/7 đã có 15 dự án, phần nhà máy năng lượng tái tạo chuyển tiếp, tổng công suất gần 735 MW hoàn thành thủ tục vận hành thương mại (COD), phát điện lên lưới. Sản lượng phát trung bình mỗi ngày của số dự án này khoảng 3,2 triệu kWh, chiếm khoảng 0,4% tổng nguồn điện được huy động.

Các dự án này gồm: Nhà máy điện mặt trời Phù Mỹ 1, Phù Mỹ 3; Nhà máy điện mặt trời Thiên Tân 1.2, Thiên Tân 1.3; Nhà máy điện mặt trời tại xã Phước Minh, huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận; Nhà máy điện gió Tân Phú Đông 1; Nhà máy điện gió Hướng Hiệp 1; Nhà máy điện gió Nhơn Hội - giai đoạn 2; Nhà máy điện gió Hướng Linh 7; Nhà máy điện gió Hiệp Thạnh; Nhà máy điện gió VPL Bến Tre; Nhà máy điện gió Hanbaram; Nhà máy điện gió Bình Đại; Nhà máy điện gió Hòa Đông 2; Nhà máy điện gió Viên An.

Cũng theo EVN, đã có 72/85 dự án chuyển tiếp với tổng công suất gần 3.932 MW gửi hồ sơ đàm phán giá, hợp đồng mua bán điện. Trong số này, 83% đề nghị áp giá tạm tính bằng 50% giá trần khung giá của Bộ Công Thương. Hiện Bộ này đã phê duyệt giá tạm cho 58 dự án, tổng công suất hơn 3.181 MW. Hiện vẫn còn 13 dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp chưa gửi hồ sơ để đàm phán giá, hợp đồng mua bán điện.

Nga và Ả Rập Xê-út phản đối đề xuất năng lượng xanh của G20

Theo 3 nguồn tin xác nhận với Reuters hôm 21/7, những quốc gia khai thác nhiên liệu hóa thạch lớn, bao gồm Ả Rập Xê-út và Nga, đã phản đối đề xuất mới cho năm 2030 - yêu cầu những nước G20 nâng gấp 3 lần công suất năng lượng tái tạo hiện có.

Trung Quốc, nước thải khí CO2 lớn nhất thế giới, cũng như những nước xuất khẩu than đá như Nam Phi và Indonesia, cũng phản đối kế hoạch này. Theo hai nguồn tin tham dự cuộc họp G20, Ấn Độ - Chủ tịch hiện tại của G20, đã đứng trung lập trong vấn đề này.

Một cuộc thảo luận về việc sản xuất hydro nhằm hỗ trợ quá trình chuyển dịch khỏi nhiên liệu hóa thạch cũng đã nổ ra tranh cãi. Theo các nguồn tin, một số quốc gia thành viên đã kiến nghị đặt ra mục tiêu "hydro carbon thấp" thay vì "hydro xanh".

Nigeria có dự án sản xuất LNG trên biển đầu tiên

Tập đoàn Dầu khí Nhà nước Nigeria (NNPC) và tập đoàn hậu cần hàng hải UTM Offshore (Nigeria) ngày 21/7 đã cùng ký kết thỏa thuận thống nhất điều khoản cho dự án xây dựng cơ sở hóa lỏng khí tự nhiên nổi đầu tiên cho Nigeria. Theo thỏa thuận, NNPC sẽ chịu trách nhiệm đảm bảo nguồn cung khí đốt cần thiết cho hoạt động của đối tác.

UTM hiện đang tiến hành triển khai dự án, dựa vào sự hỗ trợ của nhiều công ty nước ngoài có kiến thức vững chắc trong lĩnh vực LNG. Dự kiến cơ sở này sẽ có công suất 1,5 triệu tấn LNG/năm. Dự án này sẽ đóng góp vào việc giảm tần suất đốt bỏ khí đốt và đáp ứng cam kết giảm lượng khí thải carbon, đồng thời tạo ra hơn 7.000 việc làm.

Trước đó, vào tháng 4/2022, NNPC đã thông báo dự án lắp đặt một nhà máy hóa lỏng khí tự nhiên nổi thông qua mối quan hệ hợp tác với Công ty Golar (Bermuda), chuyên về cơ sở hạ tầng LNG trên biển.

Nga có thể áp dụng hạn ngạch xuất khẩu nhiên liệu

Phó Thủ tướng Nga Alexander Novak ngày 21/7 cho biết Nga không loại trừ việc áp dụng hạn ngạch xuất khẩu các sản phẩm dầu mỏ để ổn định giá xăng dầu, khi giá bán buôn xăng dầu đạt mức cao chưa từng thấy.

“Về nguyên tắc, điều này đang được xem xét. Nhưng cũng có những đề xuất khác. Chúng ta cần cân nhắc giữa lợi và hại”, ông Novak trả lời câu hỏi về hạn ngạch có thể có đối với xuất khẩu các sản phẩm dầu mỏ, hãng thông tấn RIA đưa tin. Ông nói thêm rằng một số nhà máy lọc dầu đã hoãn bảo trì theo kế hoạch sang một ngày sau đó để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng.

Việc gia tăng sản lượng tại các nhà máy lọc dầu có thể tạo điều kiện thuận lợi cho cam kết cắt giảm xuất khẩu dầu thô 500.000 thùng/ngày của Nga trong tháng 8 nhằm hỗ trợ thị trường dầu mỏ toàn cầu.

Nhà phân tích Phil Flynn của Price Futures Group cho biết "nguồn cung toàn cầu đang bắt đầu thắt chặt và tình trạng thắt chặt này có thể gia tăng đáng kể trong những tuần tới” sẽ đẩy giá dầu tiếp tục tăng. Joseph McMonigle, Tổng thư ký của Diễn đàn Năng lượng quốc tế cũng cho biết giá dầu sẽ tăng trong nửa cuối năm do nguồn cung gặp khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu.

Ấn Độ đặt tham vọng xuất khẩu điện sang Đông Nam Á

Ấn Độ đang cân nhắc cách thức tiếp cận các nước Đông Nam Á thông qua Myanmar và Thái Lan, vì New Delhi muốn sử dụng ngành năng lượng tái tạo của mình làm đòn bẩy tăng cường quan hệ ngoại giao với các nước trong khu vực.

Theo một quan chức trong ngành, mạng lưới điện có quy mô như trên sẽ mất ít nhất 4 năm để hoàn thành thi công. Trước đó, Ấn Độ cũng đã bắt đầu trao đổi quyền lực với những nước Trung Đông như Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất. Tại kỳ họp cấp bộ trưởng của G20 ở bang Goa của Ấn Độ, giới quan chức năng lượng Ấn Độ đã tổ chức thảo luận riêng lẻ hoặc theo nhóm với một số quốc gia về việc thúc đẩy kết nối lưới điện khu vực.

Ấn Độ có kế hoạch nâng công suất thủy điện và điện tái tạo từ mức 177 GW hiện nay lên mức 500 GW vào năm 2030, với phần lớn công suất đến từ các trang trại điện mặt trời. Nước này đã xuất khẩu một phần điện năng sang Bangladesh, Nepal và Bhutan. Quốc gia này cũng xuất khẩu một sản lượng rất nhỏ sang Myanmar, với tham vọng đẩy mạnh công suất trong tương lai.

Nhịp đập năng lượng ngày 21/7/2023Nhịp đập năng lượng ngày 21/7/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 22/7/2023Nhịp đập năng lượng ngày 22/7/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▼4000K 120,500 ▼3500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▼4000K 120,500 ▼3500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▼4000K 120,500 ▼3500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,300 ▼400K 11,490 ▼320K
Nguyên liệu 999 - HN 11,290 ▼400K 11,480 ▼320K
Cập nhật: 23/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
TPHCM - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Hà Nội - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Hà Nội - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Đà Nẵng - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Miền Tây - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Miền Tây - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.200 ▼3800K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.200 ▼3800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 ▼3800K 115.700 ▼3800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 ▼3800K 115.580 ▼3800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 ▼3770K 114.870 ▼3770K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 ▼3770K 114.640 ▼3770K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 ▼2850K 86.930 ▼2850K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 ▼2220K 67.840 ▼2220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 ▼1580K 48.280 ▼1580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 ▼3480K 106.080 ▼3480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 ▼2320K 70.730 ▼2320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 ▼2470K 75.360 ▼2470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 ▼2580K 78.830 ▼2580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 ▼1420K 43.540 ▼1420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 ▼1260K 38.330 ▼1260K
Cập nhật: 23/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,120 ▼400K 11,640 ▼400K
Trang sức 99.9 11,110 ▼400K 11,630 ▼400K
NL 99.99 11,120 ▼400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,120 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▼400K 12,050 ▼350K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▼400K 12,050 ▼350K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▼400K 12,050 ▼350K
Cập nhật: 23/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16071 16338 16924
CAD 18227 18503 19120
CHF 30864 31241 31896
CNY 0 3358 3600
EUR 28904 29173 30203
GBP 33717 34105 35038
HKD 0 3213 3416
JPY 175 180 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15214 15807
SGD 19232 19512 20040
THB 691 754 807
USD (1,2) 25691 0 0
USD (5,10,20) 25730 0 0
USD (50,100) 25758 25792 26137
Cập nhật: 23/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,781 25,781 26,141
USD(1-2-5) 24,750 - -
USD(10-20) 24,750 - -
GBP 34,098 34,190 35,110
HKD 3,287 3,297 3,397
CHF 31,117 31,214 32,080
JPY 179.31 179.63 187.65
THB 739.34 748.48 801.05
AUD 16,379 16,439 16,883
CAD 18,525 18,585 19,084
SGD 19,461 19,521 20,140
SEK - 2,664 2,759
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,897 4,032
NOK - 2,457 2,545
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,186 15,327 15,778
KRW 16.87 17.6 18.91
EUR 29,138 29,161 30,408
TWD 721.16 - 872.51
MYR 5,505.77 - 6,210.77
SAR - 6,804.87 7,162.65
KWD - 82,659 87,891
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,790 25,800 26,140
EUR 29,018 29,135 30,224
GBP 33,928 34,064 35,035
HKD 3,281 3,294 3,401
CHF 31,000 31,124 32,021
JPY 178.25 178.97 186.43
AUD 16,290 16,355 16,884
SGD 19,459 19,537 20,068
THB 754 757 790
CAD 18,450 18,524 19,041
NZD 15,288 15,798
KRW 17.38 19.16
Cập nhật: 23/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25782 25782 26140
AUD 16318 16418 16985
CAD 18443 18543 19098
CHF 31176 31206 32095
CNY 0 3523.6 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29110 29210 30083
GBP 34074 34124 35244
HKD 0 3330 0
JPY 180.17 180.67 187.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15362 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19417 19547 20278
THB 0 721.4 0
TWD 0 790 0
XAU 11800000 11800000 12100000
XBJ 11000000 11000000 12100000
Cập nhật: 23/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,141
USD20 25,770 25,820 26,141
USD1 25,770 25,820 26,141
AUD 16,330 16,480 17,560
EUR 29,240 29,390 30,585
CAD 18,359 18,459 19,788
SGD 19,488 19,638 20,123
JPY 179.93 181.43 186.16
GBP 34,116 34,266 35,069
XAU 11,798,000 0 12,052,000
CNY 0 3,406 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 15:00