Nhịp đập năng lượng ngày 22/6/2023

19:48 | 22/06/2023

8,256 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chính phủ đồng ý chuyển A0 về Bộ Công Thương; Quốc hội Thụy Điển thông qua mục tiêu năng lượng mới; Rủi ro địa chính trị trong lĩnh vực năng lượng vẫn là mối lo lớn… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 22/6/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 22/6/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Chính phủ đồng ý chuyển A0 về Bộ Công Thương

Văn phòng Chính phủ vừa có thông báo về kết luận của Phó Thủ tướng Trần Lưu Quang tại cuộc họp về việc chuyển Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia (A0) về Bộ Công Thương. Theo đó, Phó Thủ tướng giao Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, các bộ ngành liên quan khẩn trương xây dựng, hoàn thiện Đề án chuyển A0 về Bộ Công Thương dưới hình thức Công ty TNHH một thành viên theo quy định của pháp luật.

Phó Thủ tướng cũng yêu cầu phải hoàn thiện Đề án và trình Thủ tướng trong tháng 8/2023. Trong báo cáo này cần đánh giá đầy đủ tác động, vướng mắc có thể phát sinh, giải pháp khắc phục, bảo đảm hoạt động điều độ hệ thống điện quốc gia liên tục, hiệu quả, giữ vững an ninh năng lượng cho đất nước.

Cho đến khi hoàn thành việc chuyển A0 về Bộ Công Thương, Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Công Thương tiếp tục tăng cường công tác giám sát thường xuyên, trực tiếp và toàn diện đối với A0 theo quy định.

Nhà máy thủy điện vẫn phát điện cầm chừng

Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) cho biết, ngày 22/6, mực nước tại các hồ thủy điện tăng nhưng vẫn thấp. Dự báo thời gian tới, lưu lượng nước về các hồ chưa cao, các nhà máy thủy điện khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ chủ yếu điều tiết nước để đảm bảo dòng chảy tối thiểu, phát điện cầm chừng nhằm đảm bảo an toàn tổ máy khi vận hành, nâng cao mực nước phát điện.

Theo số liệu của Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia, ngày 21/6, công suất đỉnh hệ thống tiếp tục tăng lên mức 41.514 MW. Phụ tải toàn hệ thống đạt 852 triệu kWh, giảm 4,3 triệu kWh so với ngày 20/6.

Về cơ cấu huy động điện, trong ngày 21/6, tổng sản lượng huy động từ thủy điện khoảng 204 triệu kWh, tăng 7 triệu kWh so với ngày 20/6 (miền Bắc là 74 triệu kWh); nhiệt điện than huy động 453 triệu kWh (miền Bắc 269 triệu kWh); tuabin khí huy động 97 triệu kWh; điện năng lượng tái tạo trên 71,9 triệu kWh,. Nguồn điện dầu không phải huy động.

Các nền kinh tế đang phát triển cần tăng đầu tư vào năng lượng sạch

Báo cáo chung của Cơ quan Năng lượng quốc tế (IEA) và Tập đoàn tài chính quốc tế (IFC), thành viên của Ngân hàng Thế giới công bố ngày 21/6 cho biết, chưa đến 1/5 trong số khoảng 1,7 nghìn tỉ đô la Mỹ đầu tư dự kiến dành năng lượng sạch trong năm nay sẽ được chi tiêu ở các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển, ngoại trừ Trung Quốc.

IEA cho rằng tổng số tiền đầu tư cho năng lượng sạch ở các nền kinh tế này cần phải tăng từ khoảng 260 tỉ đô la trong năm nay lên 1,4-1,9 nghìn tỉ đô la mỗi năm vào đầu những năm của thập niên 2030 để đạt được các mục tiêu về khí hậu và đáp ứng nhu cầu năng lượng. Nhưng họ đang đối mặt sự cạnh tranh đầu tư ngày càng gia tăng từ các nước giàu có hơn.

“Thế giới năng lượng sạch ngày nay đang phát triển nhanh chóng, nhưng có nguy cơ lớn, nhiều nước trên thế giới bị bỏ lại phía sau. Đầu tư là yếu tố then chốt để giúp các nước này hưởng lợi từ nền kinh tế năng lượng sạch”, Fatih Birol, giám đốc của IEA, nói.

Quốc hội Thụy Điển thông qua mục tiêu năng lượng mới

Quốc hội Thụy Điển vừa thông qua mục tiêu năng lượng mới, bật đèn xanh cho Chính phủ cánh hữu thúc đẩy kế hoạch xây dựng các nhà máy hạt nhân mới tại nước này. Đây là động thái đáng chú ý, vì Thụy Điển từng biểu quyết từ bỏ năng lượng nguyên tử cách đây 40 năm.

Mục tiêu mới là 100% điện được tạo ra không bằng nhiên liệu hóa thạch, hay “100% tái tạo” là chìa khóa cho kế hoạch của Chính phủ nhằm đáp ứng nhu cầu điện tăng gấp đôi dự kiến lên khoảng 300 TwH vào năm 2040 và đạt mức phát thải ròng bằng 0 vào năm 2045.

Theo phát biểu của Bộ trưởng Tài chính Elisabeth Svantesson tại Quốc hội, “điều này tạo điều kiện cho năng lượng hạt nhân”, vì Thụy Điển cần sản xuất điện sạch nhiều hơn, cũng như một hệ thống năng lượng ổn định.

Rủi ro địa chính trị trong lĩnh vực năng lượng vẫn là mối lo lớn

Bộ phận nghiên cứu công nghiệp BMI thuộc công ty nghiên cứu thị trường Fitch Solutions dự đoán rủi ro địa chính trị trong lĩnh vực năng lượng vẫn là mối lo ngại đáng kể cho đến năm 2050. Các chính phủ nên ưu tiên vấn đề an ninh năng lượng hơn do mối lo ngại về khí hậu trong trung hạn.

Trong báo cáo triển vọng năng lượng đến năm 2050, BMI cho biết các chính phủ giảm ưu đãi đối với nhiên liệu hóa thạch. Song áp lực giảm đầu tư đang được xoa dịu do nhu cầu tăng cường cung cấp hydrocarbon. Lo ngại về an ninh năng lượng đã gia tăng trong bối cảnh giá năng lượng cao do nguồn cung khan hiếm trên thị trường toàn cầu.

Báo cáo cho biết cuộc xung đột Nga - Ukraine đã thúc đẩy sự đảo ngược này. Tuy nhiên, chính sách này sẽ trở nên ít hỗ trợ hơn trong những thập niên tới, gây rủi ro cho tính bền vững của các khoản đầu tư dài hạn mới.

Nhịp đập năng lượng ngày 20/6/2023Nhịp đập năng lượng ngày 20/6/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 21/6/2023Nhịp đập năng lượng ngày 21/6/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 11,410
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 11,400
Cập nhật: 29/04/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.500
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 112.500 115.500
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.500
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 112.500 115.500
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 114.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 114.180
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 113.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 86.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 67.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 47.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 105.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 70.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 74.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 78.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 43.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 38.100
Cập nhật: 29/04/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,690
Trang sức 99.9 11,160 11,680
NL 99.99 11,170
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 29/04/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16100 16367 16945
CAD 18213 18489 19106
CHF 30699 31075 31729
CNY 0 3358 3600
EUR 28882 29151 30181
GBP 33882 34272 35212
HKD 0 3221 3423
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15160 15750
SGD 19255 19534 20053
THB 688 751 804
USD (1,2) 25736 0 0
USD (5,10,20) 25775 0 0
USD (50,100) 25803 25837 26182
Cập nhật: 29/04/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,810 25,810 26,170
USD(1-2-5) 24,778 - -
USD(10-20) 24,778 - -
GBP 34,100 34,193 35,104
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 30,822 30,918 31,783
JPY 176.99 177.31 185.22
THB 736.22 745.31 797.41
AUD 16,354 16,413 16,852
CAD 18,467 18,527 19,024
SGD 19,413 19,474 20,089
SEK - 2,631 2,722
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,880 4,014
NOK - 2,447 2,532
CNY - 3,522 3,618
RUB - - -
NZD 15,107 15,247 15,690
KRW 16.68 17.4 18.7
EUR 29,007 29,030 30,266
TWD 721.68 - 873.66
MYR 5,557.33 - 6,267.46
SAR - 6,811.98 7,170.02
KWD - 82,434 87,687
XAU - - -
Cập nhật: 29/04/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 28,925 29,041 30,151
GBP 33,928 34,064 35,036
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 30,817 30,941 31,836
JPY 176.64 177.35 184.69
AUD 16,261 16,326 16,855
SGD 19,421 19,499 20,028
THB 751 754 787
CAD 18,399 18,473 18,987
NZD 15,212 15,721
KRW 17.25 19
Cập nhật: 29/04/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25820 25820 26180
AUD 16274 16374 16940
CAD 18394 18494 19045
CHF 30933 30963 31848
CNY 0 3527.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29055 29155 30027
GBP 34184 34234 35342
HKD 0 3358 0
JPY 178.25 178.75 185.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15270 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19404 19534 20266
THB 0 717 0
TWD 0 796 0
XAU 11750000 11750000 11950000
XBJ 10500000 10500000 11950000
Cập nhật: 29/04/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,800 25,850 26,208
USD20 25,800 25,850 26,208
USD1 25,800 25,850 26,208
AUD 16,303 16,453 17,532
EUR 29,220 29,370 30,557
CAD 18,316 18,416 19,741
SGD 19,449 19,599 20,084
JPY 177.77 179.27 184
GBP 34,163 34,313 35,116
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,409 0
THB 0 753 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/04/2025 04:00