Nhịp đập năng lượng ngày 16/6/2023

21:13 | 16/06/2023

7,110 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chính phủ yêu cầu giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu điện trong tháng 6; Trung Quốc sẽ trở thành nhà cung cấp nhiên liệu của thế giới; Giá trần sẽ làm giảm năng lực sản xuất của ngành dầu mỏ Nga… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 16/6/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 16/6/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Chính phủ yêu cầu giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu điện trong tháng 6

Văn phòng Chính phủ vừa ban hành Văn bản số 225/TB-VPCP, trong đó yêu cầu Ủy ban quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp tập trung chỉ đạo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam) và Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) giải quyết dứt điểm việc thiếu điện trong tháng 6. Đồng thời phối hợp chặt chẽ với Bộ Công Thương trong xử lý các vướng mắc phát sinh.

Bên cạnh đó, Bộ Công Thương được giao thực hiện tốt vai trò quản lý nhà nước, có chương trình, kế hoạch, biện pháp cụ thể đảm bảo đủ điện cho sản xuất và tiêu dùng. Tập trung triển khai Quy hoạch điện VIII, đẩy nhanh tiến độ Nhà máy điện Quảng Trạch II. Đồng thời phối hợp với Ủy ban quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai dự án truyền tải 500 kV từ miền Trung ra miền Bắc.

Chính phủ cũng yêu cầu Bộ Công Thương nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư, huy động nguồn lực điện mặt trời áp mái phục vụ cho hoạt động dân sinh và các cơ quan công sở; cơ chế mua bán điện trực tiếp.

Mực nước ở các hồ thủy điện ngày 16/6 vẫn rất thấp

Theo số liệu cập nhật sáng 16/6 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) và Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia (A0), ngày 15/6, phụ tải toàn hệ thống điện tăng hơn so với ngày trước đó, đạt 832,2 triệu kWh. Trong đó miền Bắc ước khoảng 384,6 triệu kWh, miền Trung khoảng 78 triệu kWh, miền Nam khoảng 369 triệu kWh. Công suất đỉnh hệ thống điện quốc gia đạt đỉnh lúc 14h30 ở mức 39.768,9 MW. Tại miền Bắc là 17.892 MW (lúc 14h30), miền Trung là 3.895 MW (lúc 16h), miền Nam là 18.206 MW (lúc 13h30).

Hết ngày 15/6/2023, tổng sản lượng huy động từ thủy điện khoảng 168,1 triệu kWh (trong đó miền Bắc huy động 59,3 triệu kWh) giảm so với ngày 14/6; nhiệt điện than huy động 463,4 triệu kWh (miền Bắc 281,5 triệu kWh); turbine khí huy động 89 triệu kWh và không phải huy động nguồn điện dầu.

Đáng chú ý, theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Cục ATMT) ngày 16/6, có 4 hồ thủy điện xấp xỉ mực nước chết và nhiều hồ có mực nước rất thấp. Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ tăng nhẹ so với hôm qua; khu vực Đông Nam Bộ mực nước dao động nhẹ, vẫn ở mức thấp; khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên mực nước các hồ giảm nhẹ, nằm trong phạm vi mực nước tối thiểu.

Trung Quốc sẽ trở thành nhà cung cấp nhiên liệu của thế giới

Trong báo cáo được công bố vào tuần trước, Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) dự đoán Trung Quốc đang trên đà trở thành quốc gia có công suất lọc dầu lớn nhất thế giới. Điều này sẽ khiến Bắc Kinh trở thành nhà cung cấp lớn nhất các sản phẩm như xăng và dầu diesel cho thế giới, cũng như là nắm trong tay sức mạnh để chi phối giá cả. Kịch bản trên đã được nhà báo Clyde Russell của Reuters lưu ý trong một bài phân tích riêng về báo cáo IEA.

Bản thân IEA cũng công nhận vai trò ngày càng tăng của Trung Quốc với tư cách là nhà cung cấp nhiên liệu cho thế giới. Trung Quốc đã vượt qua Mỹ để trở thành quốc gia lọc dầu lớn nhất thế giới trong năm 2022, song vẫn chưa dừng lại ở đó. Các nhà máy lọc dầu ở Trung Quốc đang tăng cường công suất, với tổng công suất dự kiến đạt 19,7 triệu thùng mỗi ngày vào năm 2028. Trong số này, IEA cho biết hơn 3 triệu thùng mỗi ngày sẽ là công suất dự phòng.

Khối lượng công suất dự phòng này cho thấy rằng Bắc Kinh có thể đang lên kế hoạch thực sự trở thành nhà cung cấp nhiên liệu của thế giới, sau khi các nhà máy lọc dầu của châu u và Mỹ đóng cửa cơ sở sản xuất dưới sức ép loại bỏ động cơ đốt trong hoặc chuyển đổi chúng thành các nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học.

Hungary nói cần ngăn chặn việc trục lợi từ khủng hoảng năng lượng

Phát biểu tại Diễn đàn Kinh tế Quốc tế St.Petersburg (SPIEF) ngày 15/6 về việc chính phủ Kiev đã tăng 25% thuế đối với vận chuyển dầu bằng đường ống dẫn dầu chính Druzhba, Bộ trưởng Ngoại giao và Kinh tế Đối ngoại Hungary Peter Szijjarto tuyên bố không quốc gia nào được phép trục lợi từ cuộc khủng hoảng năng lượng hoặc từ vị thế của một quốc gia trung chuyển năng lượng.

“Trong trường hợp của chúng tôi, có 2 tuyến đường ống vận chuyển dầu tới Hungary. Giờ đây, cả 2 quốc gia mà các tuyến đường ống này chạy qua để đến Hungary đều đang đồng loạt tăng phí trung chuyển một cách điên cuồng. Vì vậy, việc lợi dụng tình hình khủng hoảng để đưa những nước khác vào một tình huống phức tạp hơn là điều cần phải được ngăn chặn”, nhà ngoại giao hàng đầu Hungary nói thêm.

Liên quan đến quan hệ năng lượng với Moscow, Ngoại trưởng Szijjarto cho biết “Nếu chúng tôi tự cắt đứt mình khỏi năng lượng Nga, thì việc đảm bảo an toàn nguồn cung cho Hungary là bất khả thi”. Theo ông Szijjarto, Nga và sự hợp tác với Nga sẽ vẫn rất quan trọng đối với an ninh năng lượng của Hungary.

Giá trần sẽ làm giảm năng lực sản xuất của ngành dầu mỏ Nga

Thứ trưởng Bộ Tài chính Mỹ Wally Adeyemo ngày 15/6 phát biểu, mức trần giá dầu của Nga do phương Tây áp đặt đang cắt giảm nghiêm trọng nguồn thu nhập lớn nhất của nước này tại thời điểm quan trọng của chiến dịch quân sự đặc biệt tại Ukraine.

Ông Wally Adeyemo nói: “Chỉ trong 6 tháng, mức trần giá đã góp phần làm giảm đáng kể doanh thu của Nga tại thời điểm quan trọng của chiến dịch quân sự đặc biệt tại Ukraine. Gần 50% doanh thu từ dầu của Nga đã bị giảm so với một năm trước".

Trước biện pháp cân nhắc thông qua dự thảo luật áp thuế lợi tức phụ thu với các công ty năng lượng lớn của Nga, Thứ trưởng Bộ Tài chính Mỹ cho biết, kế hoạch trên là bằng chứng cho thấy sự thành công của biện pháp giới hạn giá dầu. “Việc giới hạn giá dầu sẽ hạn chế các công ty dầu mỏ của Nga trong tương lai, khiến họ có ít tiền hơn để đầu tư vào thăm dò và sản xuất. Từ đó, sẽ làm giảm năng lực sản xuất của ngành dầu mỏ Nga", ông Adeyemo nói.

Nhịp đập năng lượng ngày 14/6/2023Nhịp đập năng lượng ngày 14/6/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 15/6/2023Nhịp đập năng lượng ngày 15/6/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,600 ▼200K 119,600 ▼700K
AVPL/SJC HCM 117,600 ▼200K 119,600 ▼700K
AVPL/SJC ĐN 117,600 ▼200K 119,600 ▼700K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 16/06/2025 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
TPHCM - SJC 117.600 ▼200K 119.600 ▼700K
Hà Nội - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Hà Nội - SJC 117.600 ▼200K 119.600 ▼700K
Đà Nẵng - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 117.600 ▼200K 119.600 ▼700K
Miền Tây - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Miền Tây - SJC 117.600 ▼200K 119.600 ▼700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 ▼200K 119.600 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 ▼200K 119.600 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲300K 116.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲300K 115.880 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲300K 115.170 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲300K 114.940 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲220K 87.150 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲170K 68.010 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲130K 48.410 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲280K 106.360 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲180K 70.910 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲190K 75.550 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲200K 79.030 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲110K 43.650 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲100K 38.430 ▲100K
Cập nhật: 16/06/2025 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 ▲50K 11,740 ▲50K
Trang sức 99.9 11,280 ▲50K 11,730 ▲50K
NL 99.99 10,885 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,885 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 ▲50K 11,800 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 ▲50K 11,800 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 ▲50K 11,800 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,760 ▼20K 11,960 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 11,760 ▼20K 11,960 ▼70K
Miếng SJC Hà Nội 11,760 ▼20K 11,960 ▼70K
Cập nhật: 16/06/2025 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16456 16724 17303
CAD 18671 18949 19567
CHF 31491 31871 32523
CNY 0 3530 3670
EUR 29562 29833 30860
GBP 34606 34998 35927
HKD 0 3190 3392
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15439 16028
SGD 19821 20103 20629
THB 717 781 834
USD (1,2) 25801 0 0
USD (5,10,20) 25841 0 0
USD (50,100) 25869 25903 26242
Cập nhật: 16/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,882 25,882 26,242
USD(1-2-5) 24,847 - -
USD(10-20) 24,847 - -
GBP 34,935 35,030 35,912
HKD 3,261 3,271 3,370
CHF 31,705 31,804 32,601
JPY 177.48 177.8 185.34
THB 765.31 774.77 828.66
AUD 16,660 16,720 17,187
CAD 18,865 18,925 19,484
SGD 19,946 20,008 20,677
SEK - 2,695 2,790
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,968 4,105
NOK - 2,587 2,679
CNY - 3,580 3,677
RUB - - -
NZD 15,350 15,493 15,942
KRW 17.66 18.41 19.87
EUR 29,679 29,703 30,931
TWD 796.93 - 964.82
MYR 5,739.48 - 6,472.82
SAR - 6,826.25 7,186.3
KWD - 82,899 88,141
XAU - - -
Cập nhật: 16/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,479 29,597 30,715
GBP 34,690 34,829 35,824
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,532 31,659 32,576
JPY 176.28 176.99 184.33
AUD 16,583 16,650 17,183
SGD 19,970 20,050 20,597
THB 781 784 819
CAD 18,837 18,913 19,446
NZD 15,449 15,957
KRW 18.23 20.08
Cập nhật: 16/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25880 25880 26240
AUD 16625 16725 17291
CAD 18850 18950 19504
CHF 31729 31759 32633
CNY 0 3593.7 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29833 29933 30708
GBP 34895 34945 36058
HKD 0 3320 0
JPY 177.3 178.3 184.82
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15540 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19975 20105 20834
THB 0 746.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 16/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,880 25,930 26,210
USD20 25,880 25,930 26,210
USD1 25,880 25,930 26,210
AUD 16,666 16,816 17,887
EUR 29,858 30,008 31,186
CAD 18,794 18,894 20,210
SGD 20,044 20,194 20,700
JPY 177.7 179.2 183.87
GBP 34,981 35,131 35,919
XAU 11,758,000 0 11,962,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/06/2025 20:45