Nhân viên ngân hàng nào thu nhập "khủng" nhất Việt Nam?

09:58 | 02/05/2021

750 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong quý I nếu như Techcombank vẫn chi trả thu nhập cao chót vót cho nhân viên lên tới 42 triệu đồng/người/tháng thì MB bất ngờ vượt Vietcombank, nâng thu nhập nhân viên lên hơn 36 triệu đồng.
Nhân viên ngân hàng nào thu nhập khủng nhất Việt Nam? - 1
Lương thưởng trong ngành ngân hàng luôn được đánh giá nằm ở mức cao (Ảnh minh họa: Bloomberg).

Đến nay, hầu hết ngân hàng đều đã công bố báo cáo tài chính quý I/2021, trong đó tiết lộ thông tin vốn được nhiều người quan tâm, đó là lương/thu nhập bình quân của cán bộ nhân viên trong ngành này.

Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB) đã gây "sốc" nặng khi thu nhập bình quân tháng của cán bộ công nhân viên theo báo cáo tài chính lên tới 36,41 triệu đồng/người. Con số này cao hơn đáng kể so với cùng kỳ năm 2020 (tăng 7,4 triệu đồng/người/tháng).

Cụ thể, với số lượng cán bộ, công nhân viên bình quân trong kỳ của MB là 9.547 người, MB đã mạnh tay chi trả 1.042,7 tỷ đồng trong 3 tháng đầu năm để đảm bảo các chế độ cho người lao động.

Nhân viên ngân hàng nào thu nhập khủng nhất Việt Nam? - 2
MB công khai thu nhập bình quân tháng của nhân viên (Ảnh chụp màn hình BCTC ngân hàng mẹ MB).

Như vậy, mức thu nhập hiện tại của nhân viên MB đang nằm trong top cao nhất ngành ngân hàng tại Việt Nam, vượt qua cả "ông lớn" Vietcombank.

Báo cáo tài chính quý I năm nay của ngân hàng mẹ Vietcombank (báo cáo riêng), mặc dù không nêu chi tiết về con số thu nhập nhân viên, vẫn thể hiện việc đã tiêu tốn 2.103,7 tỷ đồng chi phí cho nhân viên (bao gồm chi lương và phụ cấp, các khoản chi đóng góp theo lương, chi trợ cấp) 3 tháng đầu năm nay, tăng cao hơn so với cùng kỳ.

Với tổng số nhân viên tại ngày 31/3/2021 là 20.134 người, ước tính, thu nhập bình quân của nhân viên Vietcombank trong quý I năm nay vào khoảng 34,83 triệu đồng/người/tháng, xấp xỉ cùng kỳ năm 2019.

Trước đó, năm 2020, trong báo cáo tài chính của Vietcombank thể hiện mức thu nhập bình quân của cán bộ, công nhân viên ngân hàng này là 31,86 triệu đồng/người/tháng.

Một ngân hàng khác cũng có truyền thống chi trả lương thưởng cao trong ngành ngân hàng là VIB. Trong quý I năm nay, VIB cho biết, tiền lương bình quân của nhân viên ở ngân hàng này là 23,85 triệu đồng/người/tháng và mức thu nhập bình quân là 33,9 triệu đồng (xấp xỉ cùng kỳ năm 2020).

Trong kỳ, số lượng cán bộ, công nhân viên bình quân ở VIB là 9.487 người và ngân hàng đã chi tổng cộng 678,8 tỷ đồng để chi trả lương cùng 285,7 tỷ đồng chi phụ cấp cho người lao động.

Nhân viên ngân hàng nào thu nhập khủng nhất Việt Nam? - 3
Dữ liệu thu nhập, tiền lương của nhân viên VIB trong quý 1 (nguồn: BCTC riêng VIB).

Mặc dù cán bộ, công nhân viên của MBBank, VIB và Vietcombank có thu nhập cao so với mặt bằng chung ngành ngân hàng ở Việt Nam cũng như so với lao động các ngành nghề khác, hai "ông lớn" này vẫn bị Techcombank bỏ xa về mức độ "chịu chi" cho nhân viên.

Trong báo cáo tài chính riêng quý I của Tecombank, ngân hàng công bố, tiền lương bình quân tháng của người lao động ở đây là 34 triệu đồng/người, tăng so với mức 32 triệu đồng/người hồi cùng kỳ năm 2020.

Thu nhập bình quân tháng của người lao động Techcombank là 42 triệu đồng/người, tăng so với mức 38 triệu đồng của cùng kỳ.

Được biết, trong 3 tháng đầu năm số lượng cán bộ, nhân viên bình quân ở Techcombank là 11.177 người và ngân hàng đã phải chi trả 1.138,7 tỷ đồng cho tiền lương, khoảng 290 tỷ đồng cho các khoản phụ cấp và thu nhập khác.

Như vậy, đến hiện tại, Techcombank vẫn là ngân hàng nội có mức thu nhập bình quân của nhân viên cao nhất.

Nhân viên ngân hàng nào thu nhập khủng nhất Việt Nam? - 4
Lương thưởng nhân viên Techcombank cao nhất khối ngân hàng nội ở Việt Nam trong quý 1 (nguồn: BCTC Techcombank).

Một ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam là HSBC Việt Nam không phải công bố số liệu tài chính quý I, song đây thường xuyên là ngân hàng "chi khủng" cho nhân viên.

Trong năm 2020, lương bình quân tính theo tháng của người lao động ngân hàng này là 46 triệu đồng. Thu nhập bình quân của cán bộ, công nhân viên HSBC Việt Nam năm vừa qua cũng được công khai ở mức 705 triệu đồng/người/năm, tương ứng 58,75 triệu đồng/người/tháng, cao hơn 8% so với năm 2019.

Theo Dân trí

Cần khơi thông cơ chế giải quyết vướng mắc của ngành Ngân hàngCần khơi thông cơ chế giải quyết vướng mắc của ngành Ngân hàng
Ngân hàng số đường dài gian truânNgân hàng số đường dài gian truân
Lộ ngân hàng trả lương thưởng Lộ ngân hàng trả lương thưởng "khủng" nhất Việt Nam, 60 triệu đồng/tháng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 117,700
AVPL/SJC HCM 115,700 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,700 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 10/06/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 115.700 117.700
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 115.700 117.700
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.700 117.700
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,360
Trang sức 99.9 10,930 11,350
NL 99.99 10,690
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,420
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,770
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,770
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,770
Cập nhật: 10/06/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16472 16741 17322
CAD 18514 18791 19407
CHF 31116 31494 32130
CNY 0 3530 3670
EUR 29136 29405 30435
GBP 34539 34931 35867
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15475 16063
SGD 19725 20006 20535
THB 712 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 10/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 10/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26220
AUD 16649 16749 17314
CAD 18691 18791 19345
CHF 31341 31371 32256
CNY 0 3590.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30279
GBP 34836 34886 35999
HKD 0 3270 0
JPY 177.2 178.2 184.72
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15578 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20741
THB 0 741.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 02:00