Người thừa kế đời thứ tư của LG phải trả hơn 630 triệu USD thuế

11:23 | 12/11/2018

177 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thuế thừa kế lên đến 50% giá trị tài sản tại Hàn Quốc khiến Koo Kwang-mo phải trả một khoản khổng lồ. 

Hồi tháng 5, Chủ tịch LG - Koo Bon-moo qua đời ở tuổi 73, giao lại đế chế cho con nuôi - Koo Kwang-mo. Sau khi thừa kế 8,8% cổ phần từ người cha, Kwang-mo hiện là cổ đông lớn nhất của Tập đoàn LG. Ông sở hữu 15%, tương đương 1,55 tỷ USD.

Ở hầu hết các quốc gia khác, Kwang-mo sẽ là tỷ phú. Tuy nhiên, Hàn Quốc lại là nước có thuế thừa kế thuộc nhóm cao nhất thế giới. Người nhận sẽ phải trả tối đa 50% nếu tài sản thừa kế có giá trị trên 3 tỷ won (2,7 triệu USD). Bên cạnh đó, nếu đây là cổ phần chuyển giao từ cổ đông lớn nhất, họ sẽ phải trả thêm 20% thuế nữa.

Điều này có nghĩa Kwang-mo có thể phải trả tổng cộng hơn 630 triệu USD. Hai người chị của ông cũng nhận 2,5% cổ phần từ người cha. Vì thế, tổng thuế cả ba phải nộp có thể lên hơn 900 tỷ won (gần 800 triệu USD).

nguoi thua ke doi thu tu cua lg phai tra hon 630 trieu usd thue
Cố Chủ tịch LG - Koo Bon-moo (trái) và Koo Kwang-mo. Ảnh: Korea Herald

Trong một thông báo, LG cho biết dự định trả toàn bộ số thuế này trong vòng 5 năm tới. Khoản đầu tiên sẽ được thực hiện vào cuối tháng này. Con số chính xác sẽ do cơ quan thuế quyết định.

Kwang-mo có thể sẽ dùng cổ phần của mình trong công ty để đi vay, Park Ju-gun - Giám đốc hãng nghiên cứu doanh nghiệp CEOScore cho biết. Hoặc Tập đoàn LG và các công ty con, như LG Electronics và LG Chem có thể nâng cổ tức.

Gia đình Koo tháng trước đã công bố kế hoạch bán 19,9% cổ phần trong Pantos Logistics. Kwang-mo cũng sẽ bán 7,5% cổ phần trong Mirae Asset với giá khoảng 100 tỷ won.

Đây có thể là khoản trả thuế thừa kế lớn nhất tại Hàn Quốc từ trước đến nay. Bên cạnh đó, việc một chaebol (tập đoàn gia đình lớn) chấp nhận trả toàn bộ cũng là điều hiếm hoi. Một số gia đình giàu có tại Hàn Quốc từng bị công chúng để ý vì các cách né thuế thừa kế, như sử dụng các quỹ từ thiện hay mở công ty mới đứng tên các con.

Tại các chaebol khác như Samsung hay Hyundai, chuyển giao quyền lực và thuế thừa kế cũng đang được quan tâm. Chủ tịch Samsung Electronics - Lee Kun-hee hiện sở hữu khoảng 16 tỷ USD cổ phiếu tập đoàn này. Con trai ông - Jay Y. Lee sẽ phải đối mặt với hàng tỷ USD thuế nếu được chuyển giao tài sản. Euisun Chung - người thừa kế Hyundai Motor cũng gặp thách thức tương tự.

Theo VnExpress.net

nguoi thua ke doi thu tu cua lg phai tra hon 630 trieu usd thue LG xác nhận đang phát triển smartphone có thể gập được
nguoi thua ke doi thu tu cua lg phai tra hon 630 trieu usd thue Vinfast và LG Chem hợp tác sản xuất pin tiêu chuẩn quốc tế
nguoi thua ke doi thu tu cua lg phai tra hon 630 trieu usd thue Ra mắt thế hệ mới LG gram 2018 - đối thủ cạnh tranh đáng gờm của MacBook Air

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▲500K 120,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▲500K 120,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▲500K 120,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 ▲100K 11,400 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 ▲100K 11,390 ▲100K
Cập nhật: 13/06/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
TPHCM - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Hà Nội - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Miền Tây - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 ▲800K 115.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 ▲800K 115.190 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 ▲800K 114.480 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 ▲790K 114.250 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 ▲600K 86.630 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 ▲470K 67.600 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲340K 48.120 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 ▲740K 105.720 ▲740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 ▲480K 70.480 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 ▲520K 75.100 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 ▲540K 78.550 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 ▲300K 43.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 ▲260K 38.200 ▲260K
Cập nhật: 13/06/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▲100K 11,690 ▲100K
Trang sức 99.9 11,230 ▲100K 11,680 ▲100K
NL 99.99 10,835 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲100K 11,750 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲100K 11,750 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲100K 11,750 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▲50K 12,000 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▲50K 12,000 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▲50K 12,000 ▲100K
Cập nhật: 13/06/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16370 16638 17213
CAD 18599 18876 19492
CHF 31418 31797 32434
CNY 0 3530 3670
EUR 29413 29684 30712
GBP 34510 34902 35832
HKD 0 3190 3393
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15945
SGD 19783 20065 20583
THB 719 782 835
USD (1,2) 25805 0 0
USD (5,10,20) 25845 0 0
USD (50,100) 25873 25907 26223
Cập nhật: 13/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 13/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 13/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26220
AUD 16546 16646 17219
CAD 18784 18884 19441
CHF 31659 31689 32578
CNY 0 3594.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29698 29798 30571
GBP 34820 34870 35972
HKD 0 3320 0
JPY 177.44 178.44 184.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15465 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19941 20071 20802
THB 0 748.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 13/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,595 16,745 17,815
EUR 29,742 29,892 31,068
CAD 18,725 18,825 20,141
SGD 20,018 20,168 20,645
JPY 177.87 179.37 184.02
GBP 34,903 35,053 35,844
XAU 0 117,480,000 0
CNY 0 3,479 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/06/2025 20:00