Người lao động Vinamilk góp ngày lương, hỗ trợ miền Trung mùa bão lũ gần 4 tỷ đồng

09:18 | 30/10/2020

125 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong những ngày người dân cả nước đang cùng hướng về miền Trung ruột thịt, Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã ủng hộ gần 4 tỷ đồng giúp người dân bị thiên tai vượt qua khó khăn và khắc phục hậu quả sau bão lũ. Quỹ hỗ trợ này có sự đóng góp của tập thể người lao động Vinamilk bằng việc trích một ngày lương để chung tay cùng công ty.

Suốt gần một tháng nay, đồng bào miền Trung liên tiếp gánh chịu nhiều thiệt hại nặng nề về người và tài sản do thiên tai, bão lũ kéo dài, dồn dập. Cơn bão số 8 vừa mới dần suy yếu thì cơn bão lớn số 9 đã đổ bộ gây ra những tổn thất nghiêm trọng. Vừa phải gồng mình vượt qua những ngày khó khăn trước mắt vì thiếu thốn nhu yếu phẩm, lương thực, thực phẩm, nước sạch, hàng triệu gia đình người dân ở miền Trung còn phải trăn trở với việc làm sao khôi phục lại cuộc sống, sinh kế sau lũ.

Vì vậy, để hỗ trợ kịp thời, trước mắt, một phần nguồn quỹ hỗ trợ (khoảng 1,5 tỷ đồng) gồm tiền mặt và các sản phẩm dinh dưỡng như sữa, sữa đậu nành, sữa đặc… cần thiết cho bà con trong giai đoạn bão lũ sẽ được Vinamilk trao tặng cho các tỉnh như Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Bình, Hà Tĩnh...

Cụ thể, hơn 111.000 sản phẩm dinh dưỡng đã được Vinamilk trao tặng bà con vùng lũ tại 7 tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Bình Định, Quảng Nam, Đà Nẵng, Quảng Bình, Hà Tĩnh thông qua chương trình “Hướng về Miền Trung” của Báo Phụ nữ TP.HCM. Trong thời gian tới, các khoản hỗ trợ tiền mặt và sản phẩm dinh dưỡng sẽ được Vinamilk tiếp tục đưa đến bà con vùng lũ.

2247-ynh-1
Ông Nguyễn Trung, Chủ tịch Công đoàn Công ty Vinamilk đại diện tập thể người lao động của công ty trao bảng tượng trưng 111.000 sản phẩm dinh dưỡng ủng hộ đồng bào miền Trung
2318-ynh-2
100 phần quà đầu tiên đã được trao đến tay người dân miền Trung đang gặp khó khăn vì bão lũ

Sau khi bão lũ qua đi, người dân sẽ còn phải đối mặt với rất nhiều khó khăn để khắc phục thiệt hại do thiên tai. Vì vậy, phần ngân sách còn lại của quỹ sẽ được Vinamilk cùng với địa phương tiến hành khảo sát thực tế, xác định nhu cầu của từng nơi và đúng đối tượng thụ hưởng. Từ đó, xây dựng phương thức, kế hoạch hỗ trợ phù hợp, để người dân các tỉnh miền Trung có điều kiện tái sản xuất, từng bước ổn định cuộc sống.

2347-ynh-3
Niềm vui của người dân vùng lũ khi đón nhận tấm lòng của người dân cả nước chia sẻ trong những ngày khó khăn vì thiên tai

Ông Nguyễn Trung – Chủ tịch Công đoàn Công ty Vinamilk cho biết: “Năm nay, cuộc sống của người dân miền Trung gặp quá nhiều khó khăn khi cùng lúc phải gánh chịu tác động kép từ dịch Covid-19 và tình trạng thiên tai, bão lũ liên tiếp. Với truyền thống tương thân tương ái, tập thể CB-CNV Vinamilk đã đồng lòng trích một ngày lương để chia sẻ khó khăn với đồng bào, động viên mọi người kiên cường vượt qua giai đoạn “dầu sôi lửa bỏng” này. Mong rằng khó khăn sớm đi qua, đồng bào miền Trung sẽ sớm trở lại cuộc sống bình thường.”

Khi đại dịch Covid-19 bùng phát, tập thể nhân viên Vinamilk cũng đã đóng góp một ngày lương để ủng hộ các chương trình vì cộng đồng của Công ty và tham gia hoạt động đi bộ gây quỹ được hơn 2 tỷ đồng nhằm hỗ trợ trẻ em khó khăn trong đại dịch. Tính đến nay, Vinamilk đã ủng hộ tổng ngân sách lên đến 40 tỷ đồng cho công tác phòng chống dịch bệnh của Chính phủ, tiếp sức cho lực lượng tuyến đầu chống dịch và hỗ trợ trẻ em, cộng đồng chung tay đẩy lùi dịch bệnh.

Vinamilk lần thứ 3 liên tiếp được bình chọn là nơi làm việc tốt nhất Việt NamVinamilk lần thứ 3 liên tiếp được bình chọn là nơi làm việc tốt nhất Việt Nam
Chương trình Sữa học đường - Nỗ lực chăm sóc dinh dưỡng vì sự phát triển của trẻ em trên toàn cầuChương trình Sữa học đường - Nỗ lực chăm sóc dinh dưỡng vì sự phát triển của trẻ em trên toàn cầu
Công tác đảm bảo an toàn thực phẩm cho sản phẩm sữa dùng trong trường học được quan tâmCông tác đảm bảo an toàn thực phẩm cho sản phẩm sữa dùng trong trường học được quan tâm

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 ▲150K 11,560 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 ▲150K 11,550 ▲100K
Cập nhật: 26/04/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.500
TPHCM - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.500 117.500
Hà Nội - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.500
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.500 117.500
Miền Tây - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.380 116.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.660 116.160
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.430 115.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.400 87.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.100 68.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.320 48.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.770 107.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.020 71.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.700 76.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.210 79.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.530 44.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.260 38.760
Cập nhật: 26/04/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,370 ▲100K 11,890 ▲100K
Trang sức 99.9 11,360 ▲100K 11,880 ▲100K
NL 99.99 11,370 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,370 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,600 ▲100K 11,900 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,600 ▲100K 11,900 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,600 ▲100K 11,900 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16106 16373 16968
CAD 18241 18517 19146
CHF 30784 31161 31812
CNY 0 3358 3600
EUR 28936 29205 30250
GBP 33839 34228 35179
HKD 0 3223 3427
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15194 15796
SGD 19238 19518 20058
THB 691 754 808
USD (1,2) 25754 0 0
USD (5,10,20) 25793 0 0
USD (50,100) 25821 25855 26210
Cập nhật: 26/04/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,194 34,286 35,198
HKD 3,294 3,304 3,405
CHF 30,966 31,062 31,915
JPY 177.39 177.71 185.69
THB 739.71 748.85 801.18
AUD 16,404 16,463 16,916
CAD 18,522 18,582 19,085
SGD 19,445 19,505 20,126
SEK - 2,636 2,739
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,894 4,029
NOK - 2,447 2,540
CNY - 3,532 3,629
RUB - - -
NZD 15,172 15,313 15,763
KRW 16.79 17.51 18.82
EUR 29,115 29,138 30,380
TWD 721.86 - 873.86
MYR 5,558.71 - 6,274.65
SAR - 6,819.9 7,178.24
KWD - 82,586 87,810
XAU - - -
Cập nhật: 26/04/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,850 25,855 26,195
EUR 28,989 29,105 30,216
GBP 34,032 34,169 35,142
HKD 3,289 3,302 3,409
CHF 30,868 30,992 31,889
JPY 176.78 177.49 184.83
AUD 16,316 16,382 16,911
SGD 19,447 19,525 20,054
THB 755 758 792
CAD 18,451 18,525 19,042
NZD 15,261 25,771
KRW 17.30 19.06
Cập nhật: 26/04/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25800 25800 26200
AUD 16285 16385 16960
CAD 18425 18525 19082
CHF 31029 31059 31933
CNY 0 3534.8 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29119 29219 30094
GBP 34143 34193 35301
HKD 0 3358 0
JPY 178.05 178.55 185.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15305 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19397 19527 20262
THB 0 720.3 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11400000 11400000 12100000
Cập nhật: 26/04/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,211
USD20 25,850 25,900 26,211
USD1 25,850 25,900 26,211
AUD 16,335 16,485 17,569
EUR 29,269 29,419 30,608
CAD 18,375 18,475 19,803
SGD 19,477 19,627 20,114
JPY 178.05 179.55 184.32
GBP 34,243 34,393 35,191
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,420 0
THB 0 755 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/04/2025 20:00