Người lao động Vinamilk góp ngày lương, hỗ trợ miền Trung mùa bão lũ gần 4 tỷ đồng

09:18 | 30/10/2020

127 lượt xem
|
Trong những ngày người dân cả nước đang cùng hướng về miền Trung ruột thịt, Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã ủng hộ gần 4 tỷ đồng giúp người dân bị thiên tai vượt qua khó khăn và khắc phục hậu quả sau bão lũ. Quỹ hỗ trợ này có sự đóng góp của tập thể người lao động Vinamilk bằng việc trích một ngày lương để chung tay cùng công ty.

Suốt gần một tháng nay, đồng bào miền Trung liên tiếp gánh chịu nhiều thiệt hại nặng nề về người và tài sản do thiên tai, bão lũ kéo dài, dồn dập. Cơn bão số 8 vừa mới dần suy yếu thì cơn bão lớn số 9 đã đổ bộ gây ra những tổn thất nghiêm trọng. Vừa phải gồng mình vượt qua những ngày khó khăn trước mắt vì thiếu thốn nhu yếu phẩm, lương thực, thực phẩm, nước sạch, hàng triệu gia đình người dân ở miền Trung còn phải trăn trở với việc làm sao khôi phục lại cuộc sống, sinh kế sau lũ.

Vì vậy, để hỗ trợ kịp thời, trước mắt, một phần nguồn quỹ hỗ trợ (khoảng 1,5 tỷ đồng) gồm tiền mặt và các sản phẩm dinh dưỡng như sữa, sữa đậu nành, sữa đặc… cần thiết cho bà con trong giai đoạn bão lũ sẽ được Vinamilk trao tặng cho các tỉnh như Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Bình, Hà Tĩnh...

Cụ thể, hơn 111.000 sản phẩm dinh dưỡng đã được Vinamilk trao tặng bà con vùng lũ tại 7 tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Bình Định, Quảng Nam, Đà Nẵng, Quảng Bình, Hà Tĩnh thông qua chương trình “Hướng về Miền Trung” của Báo Phụ nữ TP.HCM. Trong thời gian tới, các khoản hỗ trợ tiền mặt và sản phẩm dinh dưỡng sẽ được Vinamilk tiếp tục đưa đến bà con vùng lũ.

2247-ynh-1
Ông Nguyễn Trung, Chủ tịch Công đoàn Công ty Vinamilk đại diện tập thể người lao động của công ty trao bảng tượng trưng 111.000 sản phẩm dinh dưỡng ủng hộ đồng bào miền Trung
2318-ynh-2
100 phần quà đầu tiên đã được trao đến tay người dân miền Trung đang gặp khó khăn vì bão lũ

Sau khi bão lũ qua đi, người dân sẽ còn phải đối mặt với rất nhiều khó khăn để khắc phục thiệt hại do thiên tai. Vì vậy, phần ngân sách còn lại của quỹ sẽ được Vinamilk cùng với địa phương tiến hành khảo sát thực tế, xác định nhu cầu của từng nơi và đúng đối tượng thụ hưởng. Từ đó, xây dựng phương thức, kế hoạch hỗ trợ phù hợp, để người dân các tỉnh miền Trung có điều kiện tái sản xuất, từng bước ổn định cuộc sống.

2347-ynh-3
Niềm vui của người dân vùng lũ khi đón nhận tấm lòng của người dân cả nước chia sẻ trong những ngày khó khăn vì thiên tai

Ông Nguyễn Trung – Chủ tịch Công đoàn Công ty Vinamilk cho biết: “Năm nay, cuộc sống của người dân miền Trung gặp quá nhiều khó khăn khi cùng lúc phải gánh chịu tác động kép từ dịch Covid-19 và tình trạng thiên tai, bão lũ liên tiếp. Với truyền thống tương thân tương ái, tập thể CB-CNV Vinamilk đã đồng lòng trích một ngày lương để chia sẻ khó khăn với đồng bào, động viên mọi người kiên cường vượt qua giai đoạn “dầu sôi lửa bỏng” này. Mong rằng khó khăn sớm đi qua, đồng bào miền Trung sẽ sớm trở lại cuộc sống bình thường.”

Khi đại dịch Covid-19 bùng phát, tập thể nhân viên Vinamilk cũng đã đóng góp một ngày lương để ủng hộ các chương trình vì cộng đồng của Công ty và tham gia hoạt động đi bộ gây quỹ được hơn 2 tỷ đồng nhằm hỗ trợ trẻ em khó khăn trong đại dịch. Tính đến nay, Vinamilk đã ủng hộ tổng ngân sách lên đến 40 tỷ đồng cho công tác phòng chống dịch bệnh của Chính phủ, tiếp sức cho lực lượng tuyến đầu chống dịch và hỗ trợ trẻ em, cộng đồng chung tay đẩy lùi dịch bệnh.

Vinamilk lần thứ 3 liên tiếp được bình chọn là nơi làm việc tốt nhất Việt NamVinamilk lần thứ 3 liên tiếp được bình chọn là nơi làm việc tốt nhất Việt Nam
Chương trình Sữa học đường - Nỗ lực chăm sóc dinh dưỡng vì sự phát triển của trẻ em trên toàn cầuChương trình Sữa học đường - Nỗ lực chăm sóc dinh dưỡng vì sự phát triển của trẻ em trên toàn cầu
Công tác đảm bảo an toàn thực phẩm cho sản phẩm sữa dùng trong trường học được quan tâmCông tác đảm bảo an toàn thực phẩm cho sản phẩm sữa dùng trong trường học được quan tâm

P.V

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,200 ▲700K 149,200 ▲700K
Hà Nội - PNJ 146,200 ▲700K 149,200 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 146,200 ▲700K 149,200 ▲700K
Miền Tây - PNJ 146,200 ▲700K 149,200 ▲700K
Tây Nguyên - PNJ 146,200 ▲700K 149,200 ▲700K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,200 ▲700K 149,200 ▲700K
Cập nhật: 25/10/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,720 ▲70K 14,920 ▲70K
Miếng SJC Nghệ An 14,720 ▲70K 14,920 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 14,720 ▲70K 14,920 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,620 ▲70K 14,920 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,620 ▲70K 14,920 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,620 ▲70K 14,920 ▲70K
NL 99.99 14,560 ▲110K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,560 ▲110K
Trang sức 99.9 14,550 ▲110K 14,910 ▲70K
Trang sức 99.99 14,560 ▲110K 14,920 ▲70K
Cập nhật: 25/10/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,472 ▲7K 14,922 ▲70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,472 ▲7K 14,923 ▲70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,461 ▲7K 1,486 ▲7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,461 ▲7K 1,487 ▲1339K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,446 ▲7K 1,476 ▲7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,639 ▲693K 146,139 ▲693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,361 ▲525K 110,861 ▲525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,028 ▲476K 100,528 ▲476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,695 ▲427K 90,195 ▲427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,709 ▲408K 86,209 ▲408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,205 ▲292K 61,705 ▲292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Cập nhật: 25/10/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16602 16871 17443
CAD 18260 18536 19150
CHF 32395 32778 33434
CNY 0 3470 3830
EUR 29943 30215 31243
GBP 34204 34594 35539
HKD 0 3254 3456
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14809 15391
SGD 19707 19988 20519
THB 718 781 837
USD (1,2) 26036 0 0
USD (5,10,20) 26077 0 0
USD (50,100) 26106 26125 26352
Cập nhật: 25/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,133 26,133 26,352
USD(1-2-5) 25,088 - -
USD(10-20) 25,088 - -
EUR 30,185 30,209 31,352
JPY 169.11 169.41 176.47
GBP 34,670 34,764 35,589
AUD 16,878 16,939 17,383
CAD 18,486 18,545 19,074
CHF 32,794 32,896 33,580
SGD 19,890 19,952 20,563
CNY - 3,647 3,744
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.97 17.7 19
THB 768.36 777.85 827.4
NZD 14,855 14,993 15,347
SEK - 2,768 2,848
DKK - 4,037 4,153
NOK - 2,597 2,672
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,840.48 - 6,552.24
TWD 773.96 - 931.83
SAR - 6,917.2 7,240.64
KWD - 83,754 88,562
Cập nhật: 25/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 30,018 30,139 31,221
GBP 34,509 34,648 35,583
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,550 32,681 33,566
JPY 168.83 169.51 176.25
AUD 16,831 16,899 17,421
SGD 19,955 20,035 20,548
THB 783 786 820
CAD 18,503 18,577 19,087
NZD 14,926 15,404
KRW 17.65 19.28
Cập nhật: 25/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26168 26168 26352
AUD 16729 16829 17439
CAD 18407 18507 19111
CHF 32626 32656 33543
CNY 0 3657.2 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30086 30116 31138
GBP 34533 34583 35691
HKD 0 3390 0
JPY 168.41 168.91 175.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14896 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19855 19985 20717
THB 0 747 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14650000 14650000 14850000
SBJ 13000000 13000000 14850000
Cập nhật: 25/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,100 26,150 26,352
USD20 26,100 26,150 26,352
USD1 23,844 26,150 26,352
AUD 16,760 16,860 17,995
EUR 30,189 30,189 31,552
CAD 18,332 18,432 19,769
SGD 19,914 20,064 20,560
JPY 168.75 170.25 175.12
GBP 34,589 34,739 35,558
XAU 14,778,000 0 14,982,000
CNY 0 3,538 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/10/2025 11:00