Người lao động Dầu khí đang "cháy" hết mình tại NMNĐ Thái Bình 2

08:00 | 21/05/2022

36,057 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Những ngày qua, dư âm của việc Tổ máy số 1 lần đầu tiên phát điện lên lưới điện quốc gia vẫn còn vang vọng trên công trường Nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2. Những nụ cười hân hoan, những cái bắt tay thật chặt của hàng trăm cán bộ kỹ sư trong nhiều sắc áo khác nhau như đang tiếp thêm lửa cho công trình nguồn điện có số phận khá "long đong" này.

Mới đây, tôi có dịp trở lại cùng anh em cán bộ công nhân viên tại Dự án Nhà máy nhiệt điện (NMNĐ) Thái Bình 2 để đón nhận những phần thưởng của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam). Đây là lần đầu tiên Tập đoàn và Công đoàn Dầu khí Việt Nam cùng tuyên dương, động viên các tập thể, cá nhân xuất sắc cùng hơn 1.000 người lao động tại Dự án đã có nhiều đóng góp đưa nhà máy hòa lưới điện quốc gia vượt tiến độ đề ra 7 ngày.

Người lao động Dầu khí đang
Các kỹ sư dầu khí đang xử lý kỹ thuật vận hành turbine Tổ máy số 1 NMNĐ Thái Bình 2.

Tính đến ngày hòa lưới đồng bộ, Dự án đã liên tục 79 ngày đêm không nghỉ, kể cả các ngày Lễ Tết. Anh chị em công nhân, kỹ sư cùng hoàn thành một khối lượng công việc khổng lồ và cực kỳ phức tạp được tính toán đến từng phút, từng giây. Trong đó, cần phải nói thêm, việc nhà máy hòa lưới điện lần đầu không chỉ minh chứng toàn bộ hệ thống thiết bị máy móc gồm hàng trăm thiết bị, cấu kiện lớn nhỏ khác nhau với công nghệ tiên tiến nhất thế giới do các quốc gia trong khối G7 sản xuất đều hoạt động tốt, còn là sự phối hợp nhịp nhàng và xử lý công nghệ cực kỳ chuẩn xác của đội ngũ chuyên gia, kỹ sư vận hành đến từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và Việt Nam.

Đơn cử như mỗi lần khởi động toàn bộ nhà máy mất trung bình 3 giờ đồng hồ và luôn phải có hơn 400 công nhân, kỹ sư vận hành ứng trực. Toàn bộ các thông số kỹ thuật như nhiệt độ, áp suất của lò hơi, tốc độ quay của turbine, hệ thống điện dự phòng… đều phải đạt chuẩn và đặc biệt là phải ổn định trong thời gian từ 3 giờ trở lên. Nếu bất cứ một thiết bị nào bị “lạc nhịp”, đội ngũ vận hành phải hiệu chỉnh kịp thời, tìm bằng được "lỗi" ở đâu để có phương án xử lý nhanh và chính xác nhất. Bởi chỉ cần một thiết bị báo "lỗi" khiến hệ thống xảy ra độ chênh, trễ, sẽ khiến nhà máy không thể phát điện được... và thế là lại phải bắt đầu một chu trình khởi động trở lại. Chính vì vậy, cái tên kỹ thuật của mốc tiến độ này được gọi là hòa lưới điện "đồng bộ”.

Đến nay, nhiều người vẫn tỏ ra hồ nghi cho rằng nhà máy điện công nghệ tiên tiến nhất thế giới, rồi tự động hóa nhiều như thế, cần gì đến nhiều người vận hành như vậy. Cũng có người không có niềm tin vào sự hồi sinh thật sự của dự án… Nhiều khó khăn vất vả, áp lực công việc thi công luôn đè nặng lên vai từ Ban lãnh đạo đến người công nhân lao động trực tiếp tại công trường. Nhưng tập thể CBCNV của Ban QLDA, Tổng thầu PetroCons, các nhà thầu phụ đã đoàn kết và đồng tâm để vượt qua được thử thách, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

Người lao động dầu khí đang cháy hết mình tại Thái Bình 2
Hai kho than được khẩn trương thi công để kịp tiến độ Đốt than lần đầu ngày 16/6/2022.

Tôi còn nhớ vào cuối tháng 4 vừa qua, nhóm vận hành turbine - máy phát lần đầu tiên "nạp dầu nhớt" cho toàn bộ hệ thống. Nghe đâu chỉ riêng lượng dầu bôi trơn cho hệ thống gồm turbine - máy phát đã lên đến gần nghìn thùng. Chuyện tưởng chừng đơn giản như thay dầu cho những chiếc xe máy, trớ trêu là khi kiểm tra, các mẫu dầu lại không đạt chất lượng. Hỏi ra mới biết, dù thực hiện đúng các quy trình khi "nạp nhớt" như lấy mẫu ngẫu nhiên của vài thùng dầu, kiểm tra đánh giá đều cho kết quả tốt nhưng đến khi nạp dầu vào máy, lấy mẫu từ trong turbine ra để kiểm tra lần cuối trước khi chạy, chất lượng lại không... đạt. Nguyên nhân dẫn đến sự cố nêu trên thì vô vàn, như nhiều thùng dầu để lâu, có thể có vài thùng chất lượng giảm sút, hoặc trong khi rót dầu vào hệ thống, công nhân kỹ thuật chưa làm vệ sinh sạch sẽ thùng dầu, để rơi bụi bẩn lẫn trong dầu máy... Thế là anh em lại phải hì hụi cả đêm tháo dầu, giám sát chặt chẽ toàn bộ quá trình nạp dầu mới. Rồi lại tiến hành kiểm tra đánh giá mẫu, đảm bảo an toàn khi vận hành "trái tim" của toàn bộ nhà máy.

Người lao động dầu khí đang cháy hết mình tại Thái Bình 2
Công nhân DQS đang nỗ lực triển khai hạng mục băng tải than NMNĐ Thái Bình 2, dự kiến sẽ vượt tiến độ đề ra khoảng 5 tháng.

Nhắc lại câu chuyện trên để bạn đọc hiểu rằng, sức ép tiến độ tại Dự án là rất lớn, khối lượng công việc còn rất nhiều. Nên nói không ngoa rằng, những người đang làm việc tại NMNĐ Thái Bình 2 là những người có tinh thần thép và đang chảy trong mình nhiệt huyết, sự quyết tâm đưa Dự án về đích vô cùng lớn.

NMNĐ Thái Bình 2 lại bước vào cuộc đua mới trong “30 ngày đêm” hướng tới mốc đốt than lần đầu dự kiến vào ngày 16/6/2022. Phía trước vẫn còn vô vàn khó khăn thử thách, từ việc khẩn cấp hoàn thành các hạng mục dang dở, đến hiệu chỉnh kỹ thuật đưa Tổ máy số 1 vào hoạt động một cách tối ưu… Hơn một ngàn người lao động Dầu khí đang “cháy” hết mình trên công trường vì một mục tiêu đưa nguồn điện từ vùng quê lúa phục vụ sự phát triển kinh tế, đời sống nhân dân.

Thành Công

Phát động thi đua 30 ngày đêm đốt than lần đầu Tổ máy số 1 NMNĐ Thái Bình 2 Phát động thi đua 30 ngày đêm đốt than lần đầu Tổ máy số 1 NMNĐ Thái Bình 2
NMNĐ Thái Bình 2 chính thức phát điện lên lưới điện quốc gia NMNĐ Thái Bình 2 chính thức phát điện lên lưới điện quốc gia
Thủ tướng Chính phủ làm việc, kiểm tra quá trình hoà lưới điện Tổ máy 1 NMNĐ Thái Bình 2 Thủ tướng Chính phủ làm việc, kiểm tra quá trình hoà lưới điện Tổ máy 1 NMNĐ Thái Bình 2
NMNĐ Thái Bình 2 – Một đội ngũ, Một mục tiêu, vượt mọi gian khó đưa dự án về đích NMNĐ Thái Bình 2 – Một đội ngũ, Một mục tiêu, vượt mọi gian khó đưa dự án về đích

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▲350K 11,740 ▲400K
Trang sức 99.9 11,160 ▲350K 11,730 ▲400K
NL 99.99 11,170 ▲350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16078 16344 16926
CAD 18235 18511 19126
CHF 31347 31726 32387
CNY 0 3358 3600
EUR 29177 29447 30480
GBP 33835 34224 35167
HKD 0 3206 3408
JPY 176 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15196 15791
SGD 19319 19599 20116
THB 695 759 812
USD (1,2) 25637 0 0
USD (5,10,20) 25675 0 0
USD (50,100) 25703 25737 26080
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,720 25,720 26,080
USD(1-2-5) 24,691 - -
USD(10-20) 24,691 - -
GBP 34,183 34,276 35,184
HKD 3,278 3,288 3,388
CHF 31,589 31,687 32,559
JPY 180.4 180.72 188.79
THB 745.38 754.59 807.14
AUD 16,333 16,392 16,841
CAD 18,508 18,568 19,067
SGD 19,527 19,587 20,198
SEK - 2,665 2,760
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,435 2,522
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,140 15,281 15,720
KRW 16.97 17.7 19
EUR 29,352 29,376 30,627
TWD 719.72 - 871.33
MYR 5,511.49 - 6,217.45
SAR - 6,786.42 7,144.03
KWD - 82,227 87,434
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25710 25710 26070
AUD 16209 16309 16872
CAD 18403 18503 19054
CHF 31630 31660 32550
CNY 0 3516.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29352 29452 30325
GBP 34125 34175 35278
HKD 0 3320 0
JPY 181.06 181.56 188.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19465 19595 20326
THB 0 725.8 0
TWD 0 770 0
XAU 11500000 11500000 11900000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,720 25,770 26,070
USD20 25,720 25,770 26,070
USD1 25,720 25,770 26,070
AUD 16,272 16,422 17,488
EUR 29,499 29,649 30,833
CAD 18,353 18,453 19,775
SGD 19,551 19,701 20,168
JPY 181.05 182.55 187.2
GBP 34,220 34,370 35,215
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,402 0
THB 0 761 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 12:00