Ngỡ ngàng với kỷ lục mới của kinh tế Việt Nam

06:32 | 13/09/2020

245 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong bối cảnh thặng dư thương mại liên tục mở rộng, Ngân hàng Nhà nước đã mua vào lượng lớn ngoại tệ, đưa dự trữ ngoại hối của Việt Nam lên kỷ lục mới: 92 tỷ USD!

Dự trữ ngoại hối của Việt Nam đạt kỷ lục mới: 92 tỷ USD

Tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 vừa qua, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc cho biết: Dự trữ ngoại hối của Việt Nam đã đạt khoảng 92 tỷ USD . Quy mô này tiếp tục tăng mạnh sau con số 84 tỷ USD mà Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Lê Minh Hưng cập nhật hồi tháng 4/2020.

Đáng chú ý, theo Thủ tướng, đến cuối năm nay dự trữ ngoại hối có thể đạt con số 100 tỷ USD, tăng nhiều lần so với mức 20 tỷ USD vào đầu nhiệm kỳ.

Ngỡ ngàng với kỷ lục mới của kinh tế Việt Nam - 1
Dự trữ ngoại hối của Việt Nam cao kỷ lục (ảnh minh hoạ)

Số liệu của Tổng cục Hải quan cho thấy, cán cân thương mại tháng 8 thặng dư khoảng 2,5 tỷ USD và lũy kế 8 tháng thặng dư 10,93 tỷ USD. Chính nguồn cung ngoại tệ dồi dào đã giúp Ngân hàng Nhà nước liên tục mua vào lượng lớn ngoại tệ trong suốt những tháng đầu năm.

Dự trữ ngoại hối tăng kỷ lục lên 92 tỷ USD: Mua vào là cần thiết!

Ở góc độ chuyên gia, TS. Nguyễn Đức Thành cho rằng: Dự trữ ngoại hối của Việt Nam liên tục tăng trong cả năm nay, theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước, cán cân thương mại trong 8 tháng đầu năm thặng dư khoảng 11 tỷ USD.

"Dù chưa nhìn vào số liệu chi tiết của cán cân thanh toán, nhưng tôi đoán cán cân vốn cũng thặng dư. Do đó, Ngân hàng Nhà nước đã mua vào liên tục, khiến dự trữ tăng lên như vậy. Việc mua này theo tôi là cần thiết ", TS. Nguyễn Đức Thành cho hay.

Cũng theo ước tính của ông Thành, chúng ta cần tăng dự trữ ngoại hối lên khoảng 6 tháng nhập khẩu. Trong tình trạng hiện nay, mục tiêu cụ thể trong vòng 12-18 tháng tới nên là hướng tới mốc 150 tỷ USD. Theo thời gian, quy mô của nền kinh tế Việt Nam sẽ tiếp tục tăng và cùng với đó là quy mô xuất - nhập khẩu, thì mục tiêu của dự trữ ngoại hối có thể còn cao hơn nữa.

"Đổ tiền" vào đâu khi vàng "nguội", lãi suất thấp và nhà đất đìu hiu?

“Trong bối cảnh triển vọng kinh tế còn nhiều bất định và lãi suất huy động liên tục giảm, thị trường chứng khoán đang trở nên hấp dẫn hơn so với các kênh đầu tư khác như vàng hay bất động sản, bởi yêu cầu vốn thấp và tính thanh khoản cao” - chuyên gia phân tích của công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC) lý giải.

Báo cáo chiến lược vừa phát hành của VDSC cho thấy, đợt tăng đầu tiên kéo dài từ đầu tháng 8 tới ngày 20/8, thanh khoản trung bình chỉ ngang bằng so với thanh khoản trung bình của cả tháng 7. Tuy nhiên, thanh khoản trung bình những ngày còn lại đột ngột tăng mạnh đạt mức gần 5.500 tỷ đồng/phiên, tăng 43,7% so với thanh khoản trung bình của đợt một.

Thị trường chứng khoán Việt Nam tăng mạnh trong tháng 8 vừa qua và trở thành một trong những thị trường có diễn biến tốt nhất tháng 8 trên thế giới khi VN-Index tăng tới 10,4%.

Dòng tiền mới đã chảy vào các quỹ chuyên nghiệp hàm ý tín hiệu tích cực đối với các chỉ số chứng khoán.

Mặc dù một phần lượng tiền mặt này có thể được giải ngân vào các cổ phiếu vốn hóa trung bình, nhóm vốn hóa lớn vẫn được ưa chuộng hơn do cơ bản tốt và tính minh bạch. “Điều đó có thể đẩy VN-Index lên mức cao hơn trong tháng 9” - nhóm phân tích dự báo.

“Đại dịch chưa qua mà bong bóng tài sản đã tới thì sẽ là một thảm họa”

TS. Quách Mạnh Hào - chuyên gia tài chính ngân hàng - nhìn nhận: Việc tàn phá của đại dịch là không thể bàn cãi và nó là rủi ro hệ thống mang tính toàn cầu.

“Điều tôi lo ngại lúc này là nếu phản ứng chính sách của chúng ta vận hành theo lối mòn sẽ có thể ảnh hưởng tới diễn biến sau này. Đại dịch chưa qua mà bong bóng tài sản đã tới thì đó là một thảm họa” - ông Hào chia sẻ.

Theo chuyên gia, việc sử dụng chính sách tiền tệ, giảm lãi suất để kích thích kinh tế là đúng lý thuyết nhưng không nên quên rằng mức độ rủi ro đã cao hơn và lạm phát tương đối cao hơn.

Ông Hào nhìn nhận, trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế được Chính phủ kỳ vọng không âm là tốt, thì việc chỉ số giá vẫn đang gần mức mục tiêu cho thấy nền kinh tế có gì đó chưa ổn. Dường như đang chuẩn bị đối mặt với chu kỳ tiếp theo của chi phí tăng cao khi mà rủi ro kinh doanh sẽ là nhân tố chính đẩy giá các yếu tố đầu vào.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,240
Cập nhật: 13/05/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 112.500 115.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 112.500 115.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.300 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.190 114.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.480 113.980
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.250 113.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.750 86.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 67.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.410 47.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 105.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 70.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 74.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 78.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 43.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 38.030
Cập nhật: 13/05/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,700 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,700 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,700 11,920
Cập nhật: 13/05/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16930
CAD 18047 18322 18945
CHF 30072 30446 31104
CNY 0 3358 3600
EUR 28215 28481 29517
GBP 33440 33828 34769
HKD 0 3201 3404
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14956 15549
SGD 19327 19607 20141
THB 691 754 808
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26150
Cập nhật: 13/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,787 25,787 26,147
USD(1-2-5) 24,756 - -
USD(10-20) 24,756 - -
GBP 33,808 33,900 34,810
HKD 3,273 3,283 3,382
CHF 30,371 30,465 31,321
JPY 172.18 172.49 180.18
THB 741.29 750.44 803.15
AUD 16,404 16,463 16,903
CAD 18,339 18,398 18,895
SGD 19,564 19,625 20,247
SEK - 2,615 2,706
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,811 3,943
NOK - 2,450 2,536
CNY - 3,562 3,659
RUB - - -
NZD 14,953 15,092 15,533
KRW 17 - 19.08
EUR 28,467 28,490 29,705
TWD 771.42 - 933.95
MYR 5,647.93 - 6,372.78
SAR - 6,806.82 7,164.68
KWD - 82,261 87,467
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,217 28,330 29,430
GBP 33,558 33,693 34,660
HKD 3,265 3,278 3,384
CHF 30,101 30,222 31,116
JPY 171.19 171.88 178.92
AUD 16,281 16,346 16,875
SGD 19,510 19,588 20,121
THB 755 758 792
CAD 18,246 18,319 18,828
NZD 15,006 15,512
KRW 17.50 19.27
Cập nhật: 13/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16239 16339 16912
CAD 18219 18319 18876
CHF 30277 30307 31195
CNY 0 3563.1 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28443 28543 29315
GBP 33691 33741 34843
HKD 0 3355 0
JPY 171.47 172.47 178.98
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15047 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19469 19599 20332
THB 0 720.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11800000 11800000 12000000
Cập nhật: 13/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,190
USD20 25,770 25,820 26,190
USD1 25,770 25,820 26,190
AUD 16,322 16,472 17,538
EUR 28,545 28,695 29,870
CAD 18,170 18,270 19,592
SGD 19,564 19,714 20,181
JPY 172.78 174.28 178.94
GBP 33,810 33,960 35,160
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 05:00