Ngành sản xuất thép đang đe dọa các mục tiêu chống biến đổi khí hậu?

20:26 | 30/06/2021

633 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù các công ty và quốc gia đang hợp tác để phi carbon hóa cho ngành thép, lĩnh vực sản xuất và phát triển thép toàn cầu vẫn chịu chi phối của phương thức luyện thép truyền thống, dựa vào than đá. Do đó, ngành có nguy cơ phá hoại các mục tiêu khí hậu toàn cầu hoặc gặp rủi ro hàng tỷ đô la tài sản bị mắc kẹt.

Đó là phát hiện trong báo cáo mới của tổ chức nghiên cứu năng lượng Giám sát Năng lượng toàn cầu (Global Energy Monitor), có tiêu đề “Pedal to the metal: No time to delay steel sector decarbonization” (tạm dịch “Tăng tốc tối đa: Không còn thời gian trì hoãn quá trình phi carbon hóa trong ngành thép”). Báo cáo này dựa trên cuộc khảo sát sâu rộng đầu tiên ở tất cả các nhà máy sản xuất thép thô trên toàn cầu với công suất ít nhất một triệu tấn mỗi năm.

Ngành sản xuất thép đang đe dọa các mục tiêu chống biến đổi khí hậu?
Khí thải từ sản xuất thép lạc hậu đang ảnh hưởng lớn đến khí hậu toàn cầu.

Theo cuộc khảo sát, khoảng 60% công suất luyện thép toàn cầu sử dụng phương thức sản xuất bằng lò cao - lò oxy cơ bản (BF-BOF), phương pháp sản xuất thép thải nhiều carbon nhất với các phương án phi carbon hóa hạn chế, khó khăn và chi phí cao. Ngoài ra, hơn 3/4 công suất thép toàn cầu theo kế hoạch phát triển sử dụng phương thức BF-BOF thâm dụng than, thay vì các công nghệ thép sạch hơn như luyện thép bằng điện.

Các nhà máy thép BF-BOF thải nhiều carbon mới đang được đề xuất và xây dựng, mặc dù công suất luyện thép đã cao hơn 25% so với mức sản xuất vào năm 2019. Do mức công suất dư thừa này cùng với những tiến bộ đầy hứa hẹn trong công nghệ luyện thép ít phát thải, các nhà máy BF-BOF mới đang đối mặt với rủi ro các nhà sản xuất thép phải gánh chịu tài sản mắc kẹt lên tới 70 tỷ USD.

Báo cáo cho thấy ngành thép đang ở một thời điểm đầy rủi ro: Nếu các quốc gia và công ty không bắt đầu chuyển hướng khỏi sản xuất thép bằng BF-BOF, thế giới sẽ sa vào quỹ đạo mà ở đó các mục tiêu khí hậu quốc tế gần như không thể thực hiện được. Cần phải có những nỗ lực và đầu tư lớn hơn để đảm bảo các công nghệ thép xanh, sạch hơn có thể được đưa vào sử dụng thương mại rộng rãi trong vài thập niên tới.

“Các lộ trình khí hậu cho thấy rõ ràng rằng chúng ta cần chuyển đổi ngành thép hiện tại, từ sản xuất thép thâm dụng than sang sản xuất thép bằng lò điện”, Caitlin Swalec, nhà nghiên cứu và phân tích tại GEM, đồng thời là tác giả chính của báo cáo cho biết. "Ngành công nghiệp thép cần tăng tốc hơn nữa về phi carbon hóa”, Caitlin Swalec nhấn mạnh.

“Xây dựng thêm các lò cao chạy bằng than là một ván cược thiếu khôn ngoan cho các nhà sản xuất thép và cũng là một ván cược tệ hại cho hành tinh”, Christine Shearer, Giám đốc Chương trình than của GEM cho biết. “Công suất sản xuất thép từ than đá cũng đã vượt xa sản lượng, chúng ta không cần phải xây dựng thêm chúng nữa”.

Báo cáo cũng chỉ ra với công suất sản xuất thép toàn cầu cao hơn khoảng 25% so với sản lượng, nhiều nhà máy thép cũ và gây ô nhiễm có thể bị đóng cửa mà không làm gián đoạn nguồn cung toàn cầu. Các quốc gia có tỷ lệ thừa công suất cao nhất trong tổng sản lượng năm 2020 là 27 nước EU và Anh với 26,6%, Nhật Bản 23,7%, Mỹ 20,0% và Trung Quốc với khoảng 13,5% đến 20,0%.

Tùng Dương

Ngành thép chờ cú hích từ đầu tư công Ngành thép chờ cú hích từ đầu tư công
Đa phần vụ kiện phòng vệ thương mại liên quan đến sắt thép Đa phần vụ kiện phòng vệ thương mại liên quan đến sắt thép
Dư thừa nguồn cung, thiếu hụt năng lượng Dư thừa nguồn cung, thiếu hụt năng lượng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,240
Cập nhật: 13/05/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 112.500 115.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 112.500 115.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.300 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.190 114.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.480 113.980
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.250 113.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.750 86.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 67.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.410 47.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 105.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 70.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 74.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 78.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 43.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 38.030
Cập nhật: 13/05/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,700 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,700 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,700 11,920
Cập nhật: 13/05/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16930
CAD 18047 18322 18945
CHF 30072 30446 31104
CNY 0 3358 3600
EUR 28215 28481 29517
GBP 33440 33828 34769
HKD 0 3201 3404
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14956 15549
SGD 19327 19607 20141
THB 691 754 808
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26150
Cập nhật: 13/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,787 25,787 26,147
USD(1-2-5) 24,756 - -
USD(10-20) 24,756 - -
GBP 33,808 33,900 34,810
HKD 3,273 3,283 3,382
CHF 30,371 30,465 31,321
JPY 172.18 172.49 180.18
THB 741.29 750.44 803.15
AUD 16,404 16,463 16,903
CAD 18,339 18,398 18,895
SGD 19,564 19,625 20,247
SEK - 2,615 2,706
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,811 3,943
NOK - 2,450 2,536
CNY - 3,562 3,659
RUB - - -
NZD 14,953 15,092 15,533
KRW 17 - 19.08
EUR 28,467 28,490 29,705
TWD 771.42 - 933.95
MYR 5,647.93 - 6,372.78
SAR - 6,806.82 7,164.68
KWD - 82,261 87,467
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,217 28,330 29,430
GBP 33,558 33,693 34,660
HKD 3,265 3,278 3,384
CHF 30,101 30,222 31,116
JPY 171.19 171.88 178.92
AUD 16,281 16,346 16,875
SGD 19,510 19,588 20,121
THB 755 758 792
CAD 18,246 18,319 18,828
NZD 15,006 15,512
KRW 17.50 19.27
Cập nhật: 13/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16239 16339 16912
CAD 18219 18319 18876
CHF 30277 30307 31195
CNY 0 3563.1 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28443 28543 29315
GBP 33691 33741 34843
HKD 0 3355 0
JPY 171.47 172.47 178.98
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15047 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19469 19599 20332
THB 0 720.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11800000 11800000 12000000
Cập nhật: 13/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,190
USD20 25,770 25,820 26,190
USD1 25,770 25,820 26,190
AUD 16,322 16,472 17,538
EUR 28,545 28,695 29,870
CAD 18,170 18,270 19,592
SGD 19,564 19,714 20,181
JPY 172.78 174.28 178.94
GBP 33,810 33,960 35,160
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 02:00