Ngân hàng "ứ tiền", nghìn tỷ đồng chào mời vay mua nhà, mua xe

06:34 | 13/09/2020

205 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù lãi suất huy động liên tục giảm nhưng tiền tiết kiệm vẫn đổ về ngân hàng. Nhiều nhà băng đang chọn cách đẩy mạnh cho vay tiêu dùng, điều chỉnh lãi suất giảm thấp với mong muốn thúc đẩy khách hàng vay mua nhà, mua xe.

Mặc dù lãi suất huy động liên tục giảm nhưng tiền tiết kiệm vẫn đổ về ngân hàng. Nhiều nhà băng đang chọn cách đẩy mạnh cho vay tiêu dùng, điều chỉnh lãi suất giảm thấp với mong muốn thúc đẩy khách hàng vay mua nhà, mua xe.

Theo số liệu từ Ngân hàng Nhà nước, tính đến giữa tháng 8/2020, huy động vốn toàn hệ thống tăng gần 6,3% còn tín dụng chỉ tăng 4,13%. Mặc dù lãi suất huy động liên tục giảm nhưng tiền tiết kiệm vẫn đổ về ngân hàng. Trong khi các cá nhân và doanh nghiệp sở hữu lượng tiền mặt lớn, phần lớn vẫn để trong ngân hàng, thì việc tìm khách hàng cho vay không dễ dàng.

Thừa tiền, các ngân hàng phải đẩy mạnh mua trái phiếu Chính phủ dù lãi suất thấp. Thông tin từ Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội cho thấy, trong tháng 8 đã huy động thành công 22, 8 nghìn tỷ đồng trái phiếu Chính phủ thông qua đấu thầu. Còn tính từ đầu năm đến 31/8, huy động đạt hơn 1,23 triệu tỷ đồng.

Ngoài ra, các ngân hàng còn đẩy mạnh mua trái phiếu doanh nghiệp. Các ngân hàng hiện vẫn là tổ chức mua trái phiếu doanh nghiệp nhiều nhất, đặc biệt là trái phiếu bất động sản. Chỉ tính 6 tháng đầu năm 2020, các ngân hàng đã mua hơn 28.000 tỷ đồng trái phiếu doanh nghiệp bất động sản, chiếm 40% tổng lượng phát hành.

Ngân hàng ứ tiền, nghìn tỷ đồng chào mời vay mua nhà, mua xe - 1
Các ngân hàng đang dồi dào tiền mặt do cá nhân, DN gửi nhiều

Với việc chạy đua cạnh tranh để đẩy nguồn vốn cho vay ra thị trường, lãi suất huy động và lãi suất cho vay của các ngân hàng vẫn trong chiều hướng giảm. Ngay đầu tháng 9, Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) đã đưa ra biểu lãi suất huy động tiết kiệm mới, trong đó lãi suất kỳ hạn 1 tháng chỉ còn 2,85%/năm, giảm tới 0,3 điểm phần trăm so với tháng 8/2020; lãi suất huy động các kỳ hạn từ 2 đến 5 tháng cũng chỉ xoay quanh mức 3-3,4%/năm.

Một số ngân hàng khác cũng giảm lãi suất huy động ở hầu hết các kỳ hạn dưới 6 tháng. Đơn cử, lãi suất huy động kỳ hạn 1 tháng trả lãi cuối kỳ của Ngân hàng Á châu (ACB) chỉ còn 3,8%/năm; Ngân hàng Sài Gòn (SCB) là 3,94%/năm,... Thậm chí, nhiều ngân hàng niêm yết lãi suất huy động kỳ hạn 1 tháng với 5 tháng cùng một mức 3,94%/năm, như Ngân hàng Phát triển nhà TP.HCM (HDBank), Ngân hàng Hàng hải (MSB),...

Ngân hàng Nhà nước đánh giá, mặt bằng lãi suất huy động hiện phổ biến ở mức 0,1- 0,2%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng; từ 2,85 - 4,25%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng; 4,4- 6,4%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng; kỳ hạn từ 12 tháng trở lên ở mức 6,0-7,3%/năm.

Cùng với đó, lãi suất cho vay cũng giảm tại nhiều ngân hàng. Đầu tháng 9, các ngân hàng thương mại cổ phần đã giảm lãi suất phổ biến khoảng 0,23 điểm %/năm đối với những khoản vay ngắn. Một số ngân hàng liên doanh và nước ngoài giảm lãi suất cho vay từ 0,58-0,74%/năm đối với những khoản vay sản xuất kinh doanh thông thường.

Mức lãi suất cho vay phổ biến đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh từ 8-8,81%/năm kỳ hạn ngắn và 9,87-10,34%/năm ở trung dài hạn. Riêng đối với 5 lĩnh vực ưu tiên, lãi suất vay tối đa 5%/năm; còn những khoản vay đầu tư, kinh doanh bất động sản được áp dụng ở mức cao 12%/năm.

Trông chờ khách hàng cá nhân

Theo chuyên gia kinh tế Phạm Nam Kim, dù ngân hàng có giảm thêm lãi suất cho vay cũng không tác động nhiều đến tăng trưởng tín dụng. Bởi, vấn đề mấu chốt là sức hấp thụ vốn của nền kinh tế. Nhiều doanh nghiệp, cá nhân đang khó khăn nên khả năng vay vốn rất hạn chế. Điều này đồng nghĩa với việc cho vay của ngân hàng gặp trở ngại.

Ngân hàng ứ tiền, nghìn tỷ đồng chào mời vay mua nhà, mua xe - 2
Ngân hàng giảm lãi suất đẩy mạnh cho vay mua nhà, mua ô tô

Công ty Chứng khoán VnDirect nhận định, nhu cầu tín dụng các tháng cuối năm vẫn ở mức thấp do nhiều doanh nghiệp phải tạm dừng hoạt động. Trong cả năm 2020, tín dụng toàn hệ thống sẽ tăng khoảng 9-10% so với cùng kỳ.

Còn theo Công ty Chứng khoán SSI, ngay cả mục tiêu tăng trưởng tín dụng đạt 10% cũng rất khó hiện thực. Muốn đạt được, tín dụng các tháng cuối năm phải tăng trưởng tương đương cùng kỳ năm ngoái. Điều này khó xảy ra trong bối cảnh dịch bệnh vẫn diễn biến phức tạp trên toàn thế giới và chuỗi sản xuất vẫn đang bị đứt gãy.

Trong khi đó, tiền gửi tiết kiệm dự báo vẫn tiếp tục chảy vào ngân hàng từ nay đến cuối năm. Thị trường bất động sản trầm lắng, trái phiếu doanh nghiệp, vàng và chứng khoán luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro,... cộng với tình hình đại dịch Covid-19 còn phức tạp, người dân vẫn muốn cất tiền trong ngân hàng.

Nhiều ngân hàng đang chọn giải pháp đẩy mạnh cho vay tiêu dùng từ nay đến cuối năm. Lãi suất cho vay tiêu dùng kỳ hạn 6-12 tháng được nhiều ngân hàng điều chỉnh giảm thấp, không còn chênh lệch so với lãi suất huy động là bao với mong muốn thúc đẩy khách hàng vay mua nhà, mua xe, mua đồ gia dụng,...

Cụ thể, Ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội (SHB) đã điều chỉnh giảm lãi suất cho vay mua nhà đất từ 7,5%/năm xuống còn 6,5%/năm; vay mua ô tô, tiêu dùng còn 6,8%/năm. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) dành 30.000 tỷ đồng cho cá nhân vay với lãi suất từ 5,5%/năm đối với khoản vay có kỳ hạn dưới 6 tháng và 6%/năm cho khoản vay từ 6-12 tháng... Các ngân hàng đồng loạt coi tín dụng tiêu dùng là giải pháp thúc đẩy tăng trưởng giai đoạn cuối năm, vì vậy lãi suất cho vay sẽ còn giảm.

Trên thực tế, sức khỏe của các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng suy yếu, ngân hàng lại không thể hạ chuẩn tín dụng, nên cơ hội tiếp cận vốn càng bị thu hẹp. Nếu không cứu doanh nghiệp, để họ rời khỏi thị trường, nền kinh tế sẽ mất động lực tăng trưởng, người lao động mất việc làm ngày càng tăng, sẽ ảnh hưởng đến an sinh xã hội.

Theo Trần Thủy

Vietnamnet

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▲2000K 121,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▲2000K 121,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▲2000K 121,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲100K 11,540 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲100K 11,530 ▲100K
Cập nhật: 24/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
TPHCM - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Hà Nội - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Miền Tây - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲800K 116.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲790K 115.880 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲790K 115.170 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲790K 114.940 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲600K 87.150 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲470K 68.010 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲340K 48.410 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲740K 106.360 ▲740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲490K 70.910 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲520K 75.550 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲540K 79.030 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲300K 43.650 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲260K 38.430 ▲260K
Cập nhật: 24/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 ▲200K 11,840 ▲200K
Trang sức 99.9 11,310 ▲200K 11,830 ▲200K
NL 99.99 11,320 ▲200K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲200K 11,850 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲200K 11,850 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲200K 11,850 ▲200K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▲200K 12,100 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▲200K 12,100 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▲200K 12,100 ▲150K
Cập nhật: 24/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16073 16340 16917
CAD 18260 18536 19154
CHF 30852 31229 31881
CNY 0 3358 3600
EUR 28972 29241 30275
GBP 33789 34178 35110
HKD 0 3224 3426
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15223 15815
SGD 19283 19562 20090
THB 692 755 809
USD (1,2) 25763 0 0
USD (5,10,20) 25802 0 0
USD (50,100) 25830 25864 26174
Cập nhật: 24/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,831 25,831 26,174
USD(1-2-5) 24,798 - -
USD(10-20) 24,798 - -
GBP 34,113 34,205 35,094
HKD 3,293 3,303 3,401
CHF 31,012 31,108 31,953
JPY 178.68 179 186.85
THB 740.34 749.48 801.34
AUD 16,362 16,422 16,849
CAD 18,531 18,590 19,076
SGD 19,473 19,534 20,138
SEK - 2,652 2,742
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,895 4,027
NOK - 2,447 2,530
CNY - 3,526 3,620
RUB - - -
NZD 15,185 15,326 15,769
KRW 16.83 17.55 18.84
EUR 29,126 29,149 30,374
TWD 722.12 - 873.61
MYR 5,547.9 - 6,254.11
SAR - 6,817.88 7,171.69
KWD - 82,601 87,769
XAU - - -
Cập nhật: 24/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,800 25,830 26,170
EUR 28,918 29,034 30,123
GBP 33,899 34,035 35,006
HKD 3,285 3,298 3,405
CHF 30,782 30,906 31,800
JPY 177.38 178.09 185.47
AUD 16,209 16,274 16,802
SGD 19,434 19,512 20,041
THB 755 758 791
CAD 18,412 18,486 19,001
NZD 15,215 15,724
KRW 17.39 19.17
Cập nhật: 24/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25832 25832 26170
AUD 16222 16322 16895
CAD 18430 18530 19081
CHF 31053 31083 31969
CNY 0 3530.7 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29094 29194 30070
GBP 34034 34084 35204
HKD 0 3330 0
JPY 179.4 179.9 186.46
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15308 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19425 19555 20277
THB 0 721.5 0
TWD 0 790 0
XAU 11800000 11800000 12100000
XBJ 11000000 11000000 12100000
Cập nhật: 24/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,174
USD20 25,850 25,900 26,174
USD1 25,850 25,900 26,174
AUD 16,254 16,404 17,478
EUR 29,217 29,367 30,554
CAD 18,359 18,459 19,783
SGD 19,487 19,637 20,472
JPY 178.96 180.46 185.19
GBP 34,147 34,297 35,100
XAU 11,648,000 0 11,952,000
CNY 0 3,420 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/04/2025 15:00