Nga ưu tiên thăm dò khí đốt ở phía đông để cung cấp cho châu Á

07:05 | 29/12/2022

1,288 lượt xem
|
Nga có kế hoạch đẩy mạnh việc thăm dò khí đốt ở phía đông nhằm tăng cường nguồn cung cho các đối tác ở châu Á.

Trong một cuộc phỏng vấn mới đây, Bộ trưởng Tài nguyên và Môi trường Nga Alexander Kozlov tiết lộ, Moscow đang lên kế hoạch đẩy mạnh việc thăm dò địa chất, thăm dò hydrocarbon, đặc biệt là khí đốt, ở khu vực phía đông nước này nhằm tăng cường nguồn cung cho các đối tác ở châu Á.

"Chúng tôi đã ưu tiên việc khảo sát và thăm dò địa chất, hỗ trợ tìm kiếm các nguồn tài nguyên khoáng sản, đặc biệt là hydrocarbon, nhằm gần hơn về mặt địa lý với khách hàng và hạ tầng giao thông trong tương lai", ông nói.

Lấy ví dụ về đường ống dẫn khí đốt Power of Siberia từ Nga đến Trung Quốc, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Nga cho biết, Nga đã quyết định tiến hành thăm dò địa chất trên khắp khu vực Yakutia và tìm hiểu về tiềm năng sản lượng khí đốt ở đây.

Nga ưu tiên thăm dò khí đốt ở phía đông để cung cấp cho châu Á - 1
Moscow đang đẩy mạnh việc thăm dò và xây dựng đường ống dẫn khí đốt ở khu vực phía đông nhằm tăng cường nguồn cung cho các đối tác ở châu Á (Ảnh: Gazprom).

Vì vậy, ông Kozlov cho rằng, khả năng sẽ không chỉ một đường ống mà sẽ có nhiều đường ống hướng đông được xây dựng. "Bởi điều này sẽ đảm bảo nguồn thu cho đất nước chúng tôi, đảm bảo khả năng cung cấp cho các đối tác lớn", ông khẳng định.

Tuần trước, Tổng thống Nga Vladimir Putin cũng đã khánh thành mỏ khí đốt tự nhiên Kovykta ở phía đông Siberia, cho phép Moscow tăng xuất khẩu khí đốt sang Trung Quốc trong bối cảnh căng thẳng với phương Tây leo thang. Nằm ở địa điểm chiến lược, mỏ khí đốt Kovykta là mỏ lớn nhất ở phía đông Siberia, với trữ lượng lên đến 1.800 tỷ m3 khí.

Ngay từ khoảng một thập kỷ trước, Nga đã tìm kiếm và phát triển các mỏ mới, đồng thời xây dựng đường ống Power of Siberia để cung cấp cho thị trường châu Á đang tăng trưởng nhanh chóng.

Hiện nay, Nga đang thiếu các đường ống dẫn khí đốt từ các mỏ ở khu vực phía tây Siberia và Bắc Cực để phục vụ cho thị trường Trung Quốc và châu Âu. Cuối năm 2019, đường ống Power of Siberia đi vào hoạt động, bắt đầu vận chuyển khí đốt từ đông Siberia sang Trung Quốc. Tuy nhiên, Nga khẳng định đây không phải là đường ống duy nhất. Moscow đã lên kế hoạch xây dựng đường ống Power of Siberia 2.

Trung Quốc và Ấn Độ đã trở thành những khách hàng lớn nhất của dầu mỏ và khí đốt Nga. Theo ước tính của Bloomberg, dầu Urals của Nga đang giao dịch ở mức chiết khấu sâu, hơn 30 USD/thùng, tương đương giảm khoảng 40% so với giá dầu Brent.

Theo Dân trí

Nga thừa nhận giới hạn giá dầu có thể làm tăng thâm hụt ngân sách năm 2023Nga thừa nhận giới hạn giá dầu có thể làm tăng thâm hụt ngân sách năm 2023
Nga đang hướng tới chiến lược mới cho chính sách đối ngoại của mình?Nga đang hướng tới chiến lược mới cho chính sách đối ngoại của mình?
Giá dầu thô giảm mạnh do lo ngại nhu cầu tiêu thụ phục hồi yếuGiá dầu thô giảm mạnh do lo ngại nhu cầu tiêu thụ phục hồi yếu

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 19/10/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,850 15,100
Trang sức 99.9 14,840 15,090
NL 99.99 14,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 19/10/2025 02:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 19/10/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 19/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 19/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 19/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 19/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/10/2025 02:00