Nga tuyên bố nền kinh tế sẽ không bao giờ sụp đổ vì lệnh trừng phạt

08:07 | 20/03/2022

363 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một quan chức cấp cao Nga tuyên bố, nền kinh tế nước này sẽ không bao giờ sụp đổ vì các lệnh trừng phạt dồn dập mà phương Tây tung ra gần đây nhằm vào Moscow.
Nga tuyên bố nền kinh tế sẽ không bao giờ sụp đổ vì lệnh trừng phạt - 1
Phó Chủ tịch Hội đồng An ninh Nga Dmitry Medvedev (Ảnh: Tass).

Tass đưa tin, Phó Chủ tịch Hội đồng An ninh Nga Dmitry Medvedev ngày 19/3 khẳng định nền kinh tế Nga sẽ không bao giờ sụp đổ vì các lệnh trừng phạt.

"Chúng ta có mọi khả năng để tự phát triển. Các lệnh trừng phạt trước đó nhìn chung đã mang lại lợi ích cho chúng ta ở quy mô lớn, buộc chúng ta phải phát triển ra những sản phẩm thay thế cho nguồn nhập khẩu bao gồm những lĩnh vực chuyên sâu về khoa học, phát triển công nghệ, các sản phẩm và thuốc mới", ông Medvedev nói, nhắc tới các gói trừng phạt phương Tây áp lên Nga trong những năm qua.

"Chính phủ Nga đã đưa ra quyết định hỗ trợ người dân và nền kinh tế như ban hành trợ cấp xã hội, tài trợ thêm cho các lĩnh vực công nghệ cao, nông nghiệp, lĩnh vực ngân hàng. Nền kinh tế Nga sẽ không bị sụp đổ", ông Medvedev, người từng là tổng thống Nga, cho hay.

Ông Medvedev cho biết, Nga hiện có nhiều đối tác tin cậy không chỉ trong không gian hậu Liên Xô mà còn có Trung Quốc, các nước Đông Nam Á, các nước châu Phi. "Đó là thị trường khổng lồ, đầy hứa hẹn và ít xung đột như châu Âu. Kết quả của mối quan hệ đối tác này là khá rõ ràng".

Sau khi Nga mở chiến dịch quân sự ở Ukraine vào ngày 24/2, phương Tây đã áp hàng loạt lệnh trừng phạt mạnh chưa từng có tiền lệ lên phía Moscow để gây áp lực. Tuy nhiên, Nga nhiều lần khẳng định họ sẽ không dừng chiến dịch cho tới khi đạt được mục đích phi quân sự hóa Ukraine.

Bình luận về các lệnh trừng phạt áp lên Nga từ phương Tây, Thứ trưởng Ngoại giao Trung Quốc Lạc Ngọc Thành cho rằng, các biện pháp trên ngày càng "thái quá", khi các công dân Nga ở nước ngoài bị thu giữ tài sản mà "không vì lý do gì cả".

Thứ trưởng Lạc cũng đồng tình với quan điểm của Moscow về NATO, cho rằng liên minh này không nên mở rộng hơn nữa về phía đông, động thái mà nhà ngoại giao Bắc Kinh mô tả là "dồn một cường quốc hạt nhân như Nga vào chân tường".

"Lịch sử đã nhiều lần chứng minh rằng các lệnh trừng phạt không thể giải quyết vấn đề. Các lệnh trừng phạt sẽ chỉ gây hại cho những người dân thường, tác động đến hệ thống kinh tế và tài chính, làm nền kinh tế toàn cầu trở nên tệ hơn", ông Lạc nói.

Trung Quốc hiện vẫn đang giữ quan điểm trung lập về chiến dịch quân sự của Nga tại Ukraine. Trong khi đó, Mỹ cảnh báo rằng có thể trừng phạt Trung Quốc nếu Bắc Kinh có động thái hỗ trợ chiến dịch của Nga tại nước láng giềng.

Theo Dân trí

Giá vàng hôm nay 20/3/2022 loay hoay tìm động lực mới, lao dốc  mạnh, giá vàng tuần tới tăng hay giảm?Giá vàng hôm nay 20/3/2022 loay hoay tìm động lực mới, lao dốc mạnh, giá vàng tuần tới tăng hay giảm?
"Thót tim" vì "đu đỉnh" cổ phiếu: Vàng, dầu còn trong kênh tăng dài hạn
Sản lượng dầu của Nga có thể giảm khoảng 1/4 trong tháng tớiSản lượng dầu của Nga có thể giảm khoảng 1/4 trong tháng tới
Chiến tranh tại Ukraine tác hại đến kinh tế EU như thế nào?Chiến tranh tại Ukraine tác hại đến kinh tế EU như thế nào?

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 09/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 09/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 09/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 06:00