Nga nối lại nguồn cung khí đốt cho Italy

08:22 | 06/10/2022

559 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Gazprom, tập đoàn năng lượng khổng lồ của Nga, vừa cho biết Nga đã nối lại việc cung cấp khí đốt cho Italy sau thời gian gián đoạn do những thay đổi trong quy định vận chuyển ở Áo.

Trong tuyên bố phát đi hôm qua (5/10), Gazprom cho biết: "Việc vận chuyển khí đốt của Nga qua lãnh thổ Áo đang được nối lại". Họ đã tìm ra "giải pháp" với người mua Italy sau khi Áo thay đổi những quy định đối với việc trung chuyển khí đốt qua nước này.

Nga nối lại nguồn cung khí đốt cho Italy - 1
Gazprom đã nối lại việc cung cấp khí đốt cho Italy sau thời gian gián đoạn do những thay đổi trong quy định vận chuyển ở Áo. (Ảnh: Gazprom).

Hầu hết khí đốt Nga đến Italy đều đi qua Ukraine thông qua đường ống dẫn khí đốt xuyên Áo (TAG). Đường ống này sẽ dẫn đến Tarvisio ở phía bắc Italy, tiếp giáp với biên giới nước Áo.

Eni - công ty năng lượng Italy - xác nhận nguồn cung khí đốt từ Gazprom đã được nối lại trong ngày 5/10. Trên trang web của mình, Eni cho biết: "Việc nối lại nguồn cung được thực hiện nhờ giải pháp của Eni và các bên liên quan về những ràng buộc do quy định mới của cơ quan quản lý Áo đưa ra".

Giám đốc điều hành của Eni là Claudio Descalzi cho biết việc ngừng dòng chảy khí đốt từ Nga tới Italy không phải do "các yếu tố địa chính trị". "Đó là do Gazprom sẽ phải trả một khoản bảo lãnh bằng tiền để trung chuyển khí đốt từ Áo đến Italy, điều mà trước đó không có", ông nói và cho biết khoản bảo lãnh đó lên đến 20 triệu euro.

Trước đó, Gazprom đã đình chỉ việc chuyển khí đốt cho Italy do vướng mắc trong việc vận chuyển ở Áo. "Lý do là liên quan đến những thay đổi về quy định của Áo vào cuối tháng 9", Gazprom cho biết.

Tại Áo, cơ quan quản lý E-Control nêu các quy định mới bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/10 và đã được các thành viên tham gia biết trong nhiều tháng qua. Cơ quan này mong rằng "tất cả phải tuân thủ và thực hiện các biện pháp cần thiết để hoàn thành nghĩa vụ của mình".

Ngày 3/10, Eni cho biết họ đã sẵn sàng trả khoản bảo lãnh trị giá 20 triệu euro để nối lại việc vận chuyển khí đốt của Nga qua Áo.

Kể từ sau cuộc xung đột Ukraine nổ ra, Moscow và các nước thành viên châu Âu, bao gồm cả Đức, đã gây khó dễ trong việc cung cấp khí đốt tự nhiên từ Nga. Hôm 1/10, Điện Kremlin cho biết việc vận chuyển khí đốt qua Áo đã bị đình chỉ. Còn chính phủ Áo cho rằng Gazprom đã không ký các hợp đồng cần thiết.

Trước đó, Italy nhập khẩu đến 95% lượng khí đốt mà nước này tiêu thụ, trong đó 45% đến từ Nga. Nhưng hiện tại khí đốt của Nga chỉ chiếm 10% lượng nhập khẩu khí đốt của Italy, trong khi đó thị phần từ Algeria và Bắc Âu tăng lên.

Theo Dân trí

EU chia rẽ vì chính sách áp trần giá khí đốtEU chia rẽ vì chính sách áp trần giá khí đốt
IEA: Thị trường khí đốt toàn cầu sẽ tiếp tục thắt chặt đến năm 2023IEA: Thị trường khí đốt toàn cầu sẽ tiếp tục thắt chặt đến năm 2023
Gazprom gợi ý cung cấp khí đốt cho châu Âu qua Nord Stream-2Gazprom gợi ý cung cấp khí đốt cho châu Âu qua Nord Stream-2
Na Uy điều quân đội bảo vệ các cơ sở dầu khí sau sự cố Dòng chảy phương BắcNa Uy điều quân đội bảo vệ các cơ sở dầu khí sau sự cố Dòng chảy phương Bắc
Bộ ba Đức - Thụy Điển - Đan Mạch phối hợp điều tra về sự cố Nord StreamBộ ba Đức - Thụy Điển - Đan Mạch phối hợp điều tra về sự cố Nord Stream

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC HCM 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
TPHCM - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Hà Nội - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Hà Nội - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Miền Tây - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Miền Tây - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲500K 113.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲500K 113.390 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲490K 112.690 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲500K 112.470 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲380K 85.280 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲290K 66.550 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲210K 47.370 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲460K 104.070 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲310K 69.390 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲330K 73.930 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲340K 77.330 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲180K 42.710 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲170K 37.610 ▲170K
Cập nhật: 09/06/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▼50K 11,360 ▼50K
Trang sức 99.9 10,930 ▼50K 11,350 ▼50K
NL 99.99 10,690 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Cập nhật: 09/06/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16465 16733 17310
CAD 18505 18782 19396
CHF 31093 31471 32123
CNY 0 3530 3670
EUR 29125 29394 30424
GBP 34529 34921 35866
HKD 0 3187 3389
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15462 16054
SGD 19722 20004 20532
THB 713 776 829
USD (1,2) 25776 0 0
USD (5,10,20) 25815 0 0
USD (50,100) 25843 25877 26219
Cập nhật: 09/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 09/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26210
AUD 16620 16720 17288
CAD 18684 18784 19338
CHF 31356 31386 32272
CNY 0 3590.2 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30276
GBP 34826 34876 35986
HKD 0 3270 0
JPY 177.12 178.12 184.63
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15549 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20738
THB 0 742.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11150000 11150000 11750000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 09/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 16:00