Năng lượng tái tạo là xu thế, nhưng...

18:45 | 15/11/2021

3,613 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhiều chuyên gia đồng quan điểm về vấn đề phát triển năng lượng tái tạo đang là xu thế và mang lại nhiều lợi ích, tuy nhiên...

Đây là một trong những vấn đề được nêu tại chương trình Midnight Talks tối 13/11, với sự tham gia của nhiều diễn giả, chuyên gia như: Ông Nguyễn Cảnh Bình - Chủ tịch HĐQT Công ty Cổ phần Sách Alpha (Alpha Books); ông Hà Đăng Sơn - Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Năng lượng và tăng trưởng xanh; nhà báo Hoàng Tư Giang; Tiến sĩ Nguyễn Tuệ Anh – Chuyên gia nghiên cứu Đại học Tổng hợp London; ông Bùi Văn Tiến – Chủ tịch Công ty TNHH Tư vấn năng lượng Vatec; ông Phạm Nam Phong – Chủ tịch HĐTQ Công ty CP Xây dựng 47, nguyên là Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc Công ty CP Điện mặt trời Vũ Phong.

Đại diện EVN có ông Nguyễn Quốc Trung – Phó Giám đốc Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia.

Chia sẻ tại chương trình, các diễn giả đồng tình cho rằng, phát triển năng lượng tái tạo đang là xu thế và sẽ dần thay thế nhiên liệu hóa thạch trong tương lai. Năng lượng tái tạo mang lại rất nhiều lợi ích như giảm thải lượng khí carbon và các loại ô nhiễm khác nhưng đi cùng với đó là không ít thách thức, đặc biệt là trong việc vận hành hệ thống điện, chi phí tăng cao và khả năng chi trả của người sử dụng.

Năng lượng tái tạo là xu thế, nhưng...
Ông Hà Đăng Sơn - Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Năng lượng và tăng trưởng xanh chia sẻ tại chương trình Midnight Talks tối 13/11

Chủ trì chương trình Midnight Talks, ông Hà Đăng Sơn - Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Năng lượng và tăng trưởng xanh cho biết, khi thực hiện nghiên cứu, đánh giá về các kịch bản trong triển khai quy hoạch điện VIII (hiện nay đang trong giai đoạn dự thảo và lấy ý kiến, chỉnh sửa), nguồn điện khí, điện than trong cơ cấu nguồn thấp hơn rất nhiều so với trước đây. Trong trường hợp này, hệ thống điện phải huy động rất nhiều nguồn điện gió, điện mặt trời và số công suất cần phải đầu tư xây dựng là rất cao. Thực tế công tác điều độ hệ thống điện cho thấy, vận hành với tỷ trọng cao về năng lượng tái tạo là không hề dễ dàng.

Chia sẻ về những khó khăn trong vận hành hệ thống điện khi nguồn NLTT tăng cao, ông Nguyễn Quốc Trung - Phó giám đốc Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) nêu ví dụ: 6h sáng, khi có điện mặt trời, hệ thống sẽ phải giảm nguồn nhiệt điện than xuống. Tuy nhiên, vào 16h chiều, khi điện mặt trời bắt đầu giảm dần, hệ thống buộc phải tăng nhiệt điện than để bù đắp, để đảm bảo cung cấp đủ điện. Tương tự, để đưa nguồn điện gió vào vận hành cũng phải ngừng các nguồn điện khác…

Có những thời điểm, nguồn điện năng lượng tái tạo chiếm đến 55% trong cơ cấu nguồn điện của hệ thống, trong đó chủ yếu là điện mặt trời, dẫn đến suy giảm quán tính hệ thống. Hệ thống điện nếu có nhiều phần tử quay thì quán tính hệ thống sẽ tốt hơn, nếu hệ thống điện chỉ có điện mặt trời, quán tính hệ thống giảm thấp… Tính bất định của NLTT cũng gây những thách thức lớn trong việc điều tần và điều áp, đảm bảo sự ổn định cho hệ thống điện, ông Trung cho hay.

Thời gian qua, EVN/A0 đã triển khai, đầu tư nhiều giải pháp, nỗ lực tối đa để đảm bảo vận hành hệ thống điện an toàn, tin cậy khi nguồn NLTT thâm nhập ngày càng cao. Tuy nhiên, việc đầu tư các giải pháp cũng dẫn đến những áp lực về tăng chi phí vận hành của hệ thống...

Ông Phạm Nam Phong chia sẻ, kinh nghiệm từ các nước châu Âu là phát triển điện mặt trời phân tán; trong khi đó, tại Việt Nam, điện mặt trời đang được triển khai khá tập trung ở những vùng bức xạ tốt, gây áp lực lên lưới điện truyền tải. Nguồn điện mặt trời phát triển tự tiêu thụ tại chỗ có rất nhiều điểm lợi và tăng năng lực cạnh tranh, tiết kiệm chi phí.

Thời gian vừa qua, năng lực của ngành Điện rất tốt, khi tiếp nhận nguồn điện mặt trời lớn, tập trung ở một số khu vực mà vẫn đảm bảo hệ thống điện vận hành an toàn, ổn định, ông Phạm Nam Phong đánh giá.

Còn theo nhà báo Hoàng Tư Giang, điện than vẫn là nguồn điện giá rẻ đối với Việt Nam. Phát triển năng lượng tái tạo là xu thế tất yếu, nhưng cần phải đặt ra câu hỏi là sự đáp ứng của nguồn điện đó đối với nền kinh tế có đảm bảo không? Ngay cả châu Âu, châu Mỹ, năng lượng hạt nhân hay điện than vẫn còn chiếm tỉ trọng khá cao.

Thời gian qua, EVN đã có những đột phá trong tiếp cận điện năng, cải cách hành chính. Tuy nhiên, việc phát triển NLTT vẫn là những thách thức lớn cho EVN/A0. Chính phủ cần có những chính sách phù hợp về phát triển NLTT, về giá điện trong thời gian tới, nhà báo Hoàng Tư Giang cho hay.

Bên cạnh đó, các diễn giả cũng cho rằng, hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam đã có thể làm chủ về tổng thầu EPC trong phát triển NLTT như điện gió, điện mặt trời. Tuy nhiên, vẫn chưa chủ động được phần sản xuất thiết bị. Trong chiến lược dài hơi, thị trường điện gió, điện mặt trời của Việt Nam còn rất lớn, nếu được sự hỗ trợ của Chính phủ về mặt vốn, chuyển giao công nghệ, các doanh nghiệp Việt Nam có thể tự chủ từ khâu sản xuất thiết bị.

Nghi Viên - Thu Giang

Philippines phát triển năng lượng địa nhiệtPhilippines phát triển năng lượng địa nhiệt
Pháp công bố 10 biện pháp đẩy nhanh sự phát triển của năng lượng tái tạo cộng đồngPháp công bố 10 biện pháp đẩy nhanh sự phát triển của năng lượng tái tạo cộng đồng
Năng lượng từ gió và mặt trời có thể cung cấp hầu hết nhu cầu năng lượng của thế giớiNăng lượng từ gió và mặt trời có thể cung cấp hầu hết nhu cầu năng lượng của thế giới
Engie thu hẹp hoạt động, tập trung vào các lợi ích cốt lõiEngie thu hẹp hoạt động, tập trung vào các lợi ích cốt lõi

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16110 16377 16950
CAD 18226 18502 19116
CHF 31464 31843 32488
CNY 0 3358 3600
EUR 29248 29518 30546
GBP 33878 34267 35214
HKD 0 3204 3407
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15247 15841
SGD 19337 19617 20144
THB 697 760 813
USD (1,2) 25623 0 0
USD (5,10,20) 25661 0 0
USD (50,100) 25689 25723 26065
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25692 25692 26052
AUD 16281 16381 16951
CAD 18403 18503 19056
CHF 31663 31693 32583
CNY 0 3515.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29399 29499 30374
GBP 34168 34218 35321
HKD 0 3330 0
JPY 181.04 181.54 188.05
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15349 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19482 19612 20333
THB 0 726.4 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 10200000 10200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,710 25,760 26,120
USD20 25,710 25,760 26,120
USD1 25,710 25,760 26,120
AUD 16,325 16,475 17,551
EUR 29,586 29,736 30,915
CAD 18,352 18,452 19,776
SGD 19,574 19,724 20,191
JPY 180.95 182.45 187.11
GBP 34,284 34,434 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 16:00