Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về thủy sản

08:09 | 06/06/2023

10 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang vừa ký Quyết định số 643/QĐ-TTg ngày 5/6/2023 phê duyệt Đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước về thủy sản nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững ngành thủy sản trong bối cảnh hội nhập quốc tế, góp phần đạt được các mục tiêu của Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Chuyển đổi một số nghề khai thác hải sản ảnh hưởng đến nguồn lợi và môi trường sinh tháiChuyển đổi một số nghề khai thác hải sản ảnh hưởng đến nguồn lợi và môi trường sinh thái
Thủ tướng: Hỗ trợ thực chất để thủy sản, lâm sản đạt 27,5 tỷ USD xuất khẩuThủ tướng: Hỗ trợ thực chất để thủy sản, lâm sản đạt 27,5 tỷ USD xuất khẩu
5 tháng đầu năm, xuất khẩu nông lâm thủy sản mang về 20,6 tỉ USD5 tháng đầu năm, xuất khẩu nông lâm thủy sản mang về 20,6 tỉ USD
Ảnh minh họa.
Ảnh minh họa.

Đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước về thủy sản (Đề án) đặt mục tiêu đến năm 2025: Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thủy sản từ trung ương đến địa phương được kiện toàn, tổ chức, sắp xếp phù hợp với quy định của pháp luật liên quan, yêu cầu và nhu cầu quản lý nhà nước theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.

Bên cạnh đó, tăng cường hiệu quả hoạt động của các Ban quản lý khu bảo tồn biển, xây dựng và thực thi quy chế phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước, lực lượng chuyên trách trong kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm và thực hiện các nhiệm vụ về bảo tồn, phát triển nguồn lợi thủy sản.

Kiểm ngư địa phương được thành lập, kiện toàn theo Luật Thủy sản năm 2017 và Đề án tổng thể phát triển lực lượng kiểm ngư đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Đồng thời công nghệ thông tin và chuyển đổi số được ứng dụng vào các hoạt động quản lý nhà nước ngành thủy sản để đảm bảo công tác chỉ đạo điều hành được thông suốt, kịp thời, hiệu quả từ trung ương đến địa phương.

Theo Đề án, phấn đấu đến năm 2030: Quản lý nhà nước về thuỷ sản được tổ chức theo các mô hình tiên tiến, phù hợp với nghề cá quy mô lớn, công nghiệp, hiện đại để thúc đẩy phát triển sản xuất bền vững.

Nguồn nhân lực quản lý nhà nước về thủy sản đáp ứng đủ số lượng, đảm bảo chất lượng; 100% công chức quy hoạch lãnh đạo cục, lãnh đạo phòng và tương đương được cử đi đào tạo lý luận chính trị, ngoại ngữ và chuyên môn nghiệp vụ theo quy định. Công tác luân chuyển, biệt phái công chức quản lý được tăng cường để đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện thực tiễn.

6 nhóm nhiệm vụ và giải pháp

Để đạt được các mục tiêu đề ra, Quyết định cũng nêu rõ 6 nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu, cụ thể như sau:

Hoàn thiện hệ thống thể chế pháp lý - kỹ thuật về thủy sản: Lập kế hoạch xây dựng, rà soát văn bản pháp luật hàng năm, 05 năm để loại bỏ, sửa đổi những quy định không phù hợp hoặc bổ sung những quy định còn thiếu kịp thời phục vụ sản xuất và quản lý nhà nước về thủy sản. Tổ chức triển khai đồng bộ, kịp thời, hiệu quả chiến lược, chương trình, đề án, dự án, chính sách liên quan đến lĩnh vực thủy sản đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Kiện toàn, củng cố cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản tại trung ương và địa phương: Rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động để quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan tham mưu, quản lý nhà nước về thủy sản tại trung ương và địa phương; phân định rõ nhiệm vụ quản lý nhà nước và dịch vụ công.

Phân cấp quản lý nhà nước về thủy sản: Đẩy mạnh phân cấp cho cơ quan quản lý các cấp từ trung ương đến địa phương về quản lý thủy sản phù hợp với điều kiện của từng cơ quan, địa phương nhằm tăng cường sự chủ động trong bố trí nguồn lực, kinh phí và triển khai nhiệm vụ. Tăng cường phân cấp gắn liền với thanh tra, kiểm tra, giám sát, công tác hậu kiểm và trách nhiệm của người đứng đầu.

Phát triển nguồn nhân lực quản lý nhà nước về thủy sản: Xây dựng danh mục vị trí việc làm, biên chế, số người làm việc dựa trên các quy định của pháp luật, điều kiện đặc thù về ngành thủy sản của địa phương theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua việc xây dựng chương trình đào tạo đảm bảo cung cấp kiến thức toàn diện về quản lý nhà nước và kiến thức chuyên ngành thuỷ sản.

Áp dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thủy sản: Xây dựng mới, nâng cấp, mở rộng, tích hợp phần mềm, hệ cơ sở dữ liệu quản lý chuyên ngành thủy sản gắn với việc phân cấp quản lý, truy cập khai thác, sử dụng phần mềm, hệ cơ sở dữ liệu quản lý chuyên ngành thủy sản từ trung ương tới địa phương.

Một số nhiệm vụ và giải pháp khác: Tăng cường và đổi mới hình thức, phương pháp thanh tra, kiểm tra, giám sát chuyên ngành thủy sản phù hợp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối tổ chức thực hiện Đề án

Quyết định nêu rõ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối chỉ đạo và tổ chức thực hiện Đề án trên phạm vi cả nước, có nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch chi tiết, phối hợp với các cơ quan liên quan và các địa phương tổ chức thực hiện Đề án bảo đảm hiệu quả.

Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương triển khai những nội dung được giao trong Đề án. Bố trí kinh phí hoạt động thường xuyên cho hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá; tổ chức hội thảo, hội nghị triển khai, sơ kết, tổng kết thực hiện Đề án.

Bộ Tài chính căn cứ khả năng cân đối của ngân sách trung ương, trên cơ sở đề xuất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành liên quan tổng hợp trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của ngân sách trung ương, trình cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn để thực hiện Đề án và các dự án ưu tiên theo danh mục đề xuất.

Các bộ, ngành có liên quan khác Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện có hiệu quả các nội dung của Đề án này.

Căn cứ nội dung Đề án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức triển khai hiệu quả Đề án này. Tổ chức sắp xếp, kiện toàn, củng cố và tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thủy sản tại địa phương.

Thanh Thùy

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,800 ▲200K 120,800 ▲200K
AVPL/SJC HCM 118,800 ▲200K 120,800 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 118,800 ▲200K 120,800 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 ▲20K 10,920 ▼280K
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 ▲20K 10,910 ▼280K
Cập nhật: 10/07/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.300 ▲200K 117.200 ▲200K
TPHCM - SJC 118.800 ▲200K 120.800 ▲200K
Hà Nội - PNJ 114.300 ▲200K 117.200 ▲200K
Hà Nội - SJC 118.800 ▲200K 120.800 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 114.300 ▲200K 117.200 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 118.800 ▲200K 120.800 ▲200K
Miền Tây - PNJ 114.300 ▲200K 117.200 ▲200K
Miền Tây - SJC 118.800 ▲200K 120.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.300 ▲200K 117.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.800 ▲200K 120.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.300 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.800 ▲200K 120.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.300 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.300 ▲200K 117.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.300 ▲200K 117.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.800 ▲300K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.680 ▲300K 116.180 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.970 ▲300K 115.470 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.740 ▲300K 115.240 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.880 ▲230K 87.380 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.690 ▲180K 68.190 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.030 ▲120K 48.530 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.130 ▲270K 106.630 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.590 ▲180K 71.090 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.250 ▲200K 75.750 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.730 ▲200K 79.230 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.260 ▲110K 43.760 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.030 ▲100K 38.530 ▲100K
Cập nhật: 10/07/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲30K 11,670 ▲30K
Trang sức 99.9 11,210 ▲30K 11,660 ▲30K
NL 99.99 10,720 ▼10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,720 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,430 ▲30K 11,730 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,430 ▲30K 11,730 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,430 ▲30K 11,730 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 11,880 ▲20K 12,080 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 11,880 ▲20K 12,080 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 11,880 ▲20K 12,080 ▲20K
Cập nhật: 10/07/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16591 16860 17444
CAD 18550 18827 19450
CHF 32210 32592 33246
CNY 0 3570 3690
EUR 29987 30260 31291
GBP 34720 35113 36064
HKD 0 3195 3397
JPY 171 176 182
KRW 0 18 20
NZD 0 15400 15994
SGD 19865 20147 20678
THB 717 780 833
USD (1,2) 25841 0 0
USD (5,10,20) 25881 0 0
USD (50,100) 25909 25943 26288
Cập nhật: 10/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,930 25,930 26,290
USD(1-2-5) 24,893 - -
USD(10-20) 24,893 - -
GBP 35,095 35,190 36,073
HKD 3,267 3,277 3,376
CHF 32,471 32,572 33,388
JPY 175.24 175.55 182.99
THB 764.85 774.3 828.14
AUD 16,827 16,888 17,368
CAD 18,782 18,843 19,385
SGD 20,026 20,089 20,765
SEK - 2,702 2,796
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,038 4,177
NOK - 2,548 2,637
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,353 15,496 15,947
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 30,209 30,234 31,449
TWD 807.02 - 976.34
MYR 5,742.02 - 6,477.02
SAR - 6,844.93 7,204.25
KWD - 83,153 88,438
XAU - - -
Cập nhật: 10/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,930 25,940 26,280
EUR 30,039 30,160 31,286
GBP 34,895 35,035 36,027
HKD 3,261 3,274 3,379
CHF 32,291 32,421 33,354
JPY 174.57 175.27 182.63
AUD 16,764 16,831 17,372
SGD 20,056 20,137 20,687
THB 779 782 817
CAD 18,748 18,823 19,351
NZD 15,436 15,943
KRW 18.22 20.01
Cập nhật: 10/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26290
AUD 16781 16881 17454
CAD 18742 18842 19396
CHF 32463 32493 33384
CNY 0 3604 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30285 30385 31157
GBP 35049 35099 36201
HKD 0 3330 0
JPY 175.09 176.09 182.6
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15521 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20031 20161 20892
THB 0 746.7 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12080000
XBJ 10000000 10000000 12080000
Cập nhật: 10/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,940 25,990 26,240
USD20 25,940 25,990 26,240
USD1 25,940 25,990 26,240
AUD 16,794 16,944 18,011
EUR 30,345 30,495 31,670
CAD 18,683 18,783 20,097
SGD 20,108 20,258 20,723
JPY 175.75 177.25 181.88
GBP 35,125 35,275 36,051
XAU 11,878,000 0 12,082,000
CNY 0 3,488 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/07/2025 17:00