Năm 2021, dầu khí thế giới đi về đâu?

07:00 | 17/02/2021

7,433 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngành công nghiệp dầu khí thế giới vốn phụ thuộc vào sự thăng giáng của các chu kỳ kinh tế. Tuy nhiên, sự suy thoái do đại dịch Covid-19 gây ra không giống bất kỳ sự suy thoái nào. Duane Dickson - chuyên gia dầu khí và năng lượng từ Deloitte LLP - dự báo triển vọng năm 2021 của ngành công nghiệp dầu khí thế giới
Năm 2021, dầu khí thế giới đi về đâu?

Đối mặt với thách thức chuyển đổi

Nền kinh tế toàn cầu và thị trường vốn đã phục hồi nhanh hơn dự kiến trong quý III/2020. Tuy nhiên, tốc độ phục hồi trong những tháng tới vẫn không chắc chắn do Covid-19 bùng phát trong điều kiện mùa đông, đặc biệt ở châu Âu và Mỹ, có thể kích hoạt một đợt ngừng hoạt động và hạn chế xã hội.

Mọi hoạt động kinh tế phần lớn phụ thuộc vào cách đại dịch tiến triển trong mùa đông, quan trọng nhất là thời điểm vắc xin Covid-19 đến với công chúng. Ngay cả khi virus được kiểm soát, các nền kinh tế dự kiến sẽ tiếp tục phải đối phó với tác động tiêu cực của cân đối tài khóa và ảnh hưởng của đầu tư kinh doanh bị hạn chế trên thị trường và chi tiêu tiêu dùng vào năm 2021.

Nhu cầu dầu mỏ toàn cầu đã giảm 25% trong tháng 4-2020, nhưng đã phục hồi mạnh kể từ đó. Nhu cầu dầu mỏ năm 2021 dự kiến sẽ phục hồi mạnh mẽ nhưng vẫn thấp hơn mức trước đại dịch Covid-19 khoảng 4-7%.

Các công ty dầu khí của Mỹ đã sa thải khoảng 14% nhân viên cố định vào năm 2020 và khả năng 70% số việc làm bị mất trong thời kỳ đại dịch có thể không quay trở lại vào cuối năm 2021.

Năm 2021 sẽ là một năm đi tắt đón đầu hoặc là bài kiểm tra sức bền của nhiều công ty dầu khí.

5 xu hướng dầu khí

5 xu hướng dầu khí có thể thách thức các phương pháp sản xuất dầu và khí đốt truyền thống vào năm 2021, xác định hướng đi của ngành dầu khí và bắt đầu tách những người tiên phong khỏi những người đi sau.

Một là, hành lang của sự bất ổn. Giá dầu bị mắc kẹt giữa nhu cầu yếu và thị trường chứng khoán đang sôi động. Các công ty dầu khí nên làm gì để đề phòng rủi ro giảm giá và sẵn sàng cho mọi biến động vào năm 2021? Các công ty nên xem xét việc tăng tốc chuyển đổi kỹ thuật số để giảm chi phí hoạt động, thay đổi chi phí cố định của các chức năng hỗ trợ, duy trì tính linh hoạt trong hoạt động và tối ưu hóa việc phân bổ vốn cho các dự án trong tương lai.

Năm 2021, dầu khí thế giới đi về đâu?
Năm 2021, Dầu khí thế giới đi về đâu?

Hai là, bảo lãnh dầu khí đá phiến. Các động lực thị trường dầu khí thay đổi đã thay đổi triển vọng tài chính và các lựa chọn danh mục đầu tư cho các nhà khai thác dầu khí đá phiến của Mỹ. Ngành công nghiệp dầu khí đá phiến của Mỹ có thể sẽ có hình ảnh khác trong vài năm tới - có lẽ nhỏ hơn và bị chi phối bởi danh mục các nhà khai thác dựa trên dữ liệu được xếp loại cao hoặc tích hợp. Ngoài ra, tương lai của dầu khí đá phiến Mỹ cũng có thể phụ thuộc vào việc nó có thể đưa mình vào một tương lai xanh hơn thành công như thế nào.

Ba là, khủng hoảng đẩy nhanh các xu hướng dầu khí lớn. Covid-19 và suy thoái dầu mỏ đã tăng tốc các xu hướng dài hạn, chẳng hạn như chuyển đổi năng lượng và chuyển đổi kỹ thuật số. Số hóa dự kiến sẽ đóng một vai trò quan trọng trong các chiến lược chuyển đổi năng lượng hiệu quả vào năm 2021. Ngoài việc cho phép các hoạt động từ xa và thúc đẩy sự hợp tác giữa con người và máy móc, số hóa có một vai trò quan trọng trong việc thiết lập các mục tiêu phát thải ngắn hạn, sử dụng báo cáo tiêu chuẩn và đáng tin cậy và theo dõi trách nhiệm giải trình qua hệ thống phân cấp.

Bốn là, khí thiên nhiên cạn kiệt. Khí tự nhiên nằm giữa nỗ lực khử carbon và trọng tâm năng lượng tái tạo. Khí tự nhiên dường như bị mắc kẹt giữa chiến lược khử carbon của các công ty dầu khí là tập trung vào nhiên liệu carbon thấp và động lực rộng lớn hơn là thay thế khí đốt bằng năng lượng tái tạo để phát điện. Những thách thức khác bao gồm vấn đề liên tục phát thải khí mê-tan liên quan đến khí đốt, cũng như quá trình điện khí hóa ngày càng tăng của hệ thống năng lượng rộng lớn hơn.

Năm là, sự xáo trộn trong chuỗi giá trị. Đầu tư đối với lĩnh vực trung nguồn và hạ nguồn đang ngày càng tăng. Việc xem xét tử số của tỷ suất sinh lời sẽ vẫn chịu áp lực trong bối cảnh quá trình chuyển đổi năng lượng đang tăng tốc, các công ty nên hướng sự chú ý đến mẫu số của phương trình: Tài sản hoặc vốn. Các công ty có thể cần phải điều chỉnh dòng tiền để tái cơ cấu vốn và mở ra một phương trình vốn mới.

Tương lai con đường phía trước

Ngành công nghiệp dầu khí đã phải đối mặt với những sóng gió thị trường ngay cả trước khi đại dịch Covid-19 bắt đầu. Tuy nhiên, đại dịch đã biến thành một kịch bản “diễn ra nhanh chóng” đối với ngành công nghiệp dầu khí, nơi mà những gì có thể mất nhiều năm để xảy ra nhưng diễn ra trong vài tháng. Việc hướng tới tương lai năng lượng mới có thể khó khăn và đòi hỏi các công ty phải đưa ra những lựa chọn táo bạo, nhưng không phải ai cũng có khả năng thành công.

Các lưu ý sau có thể giúp các công ty dầu khí quyết định chiến lược và hướng đi trong năm 2021: Lập trường và cam kết của chính quyền về năng lượng sạch; thay đổi về mô hình nhu cầu sử dụng cuối cùng và cơ cấu nguồn cung; sự gia tăng của đầu tư tập trung vào môi trường, có trách nhiệm với xã hội và tác động; áp dụng các chiến lược tài năng mới để thành công trong tương lai công việc; hợp nhất trong một môi trường giá thấp.

Những lựa chọn mà các công ty dầu khí quyết định trong những tháng tới và những xu hướng mà họ ưu tiên sẽ quyết định con đường phía trước đi về đâu

Ngân Hà

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 05:45