Mỹ: Nga đang hụt thu từ dầu vì cơ chế giá trần

14:02 | 13/01/2023

2,302 lượt xem
|
Reuters dẫn lời một quan chức Bộ Tài chính Mỹ cho biết, doanh thu từ dầu của Nga đang giảm mạnh do cơ chế giá trần mà phương Tây áp đặt đối với các chuyến hàng dầu thô của nước này.

Nhóm các nước G7, Australia và Liên minh châu Âu cũng sắp sửa mở rộng lệnh trừng phạt Nga bằng cách áp giá trần đối với các sản phẩm tinh chế dầu của nước này như xăng và diesel kể từ ngày 5/2. Trước đó, vào ngày 5/12/2022, nhóm này đã áp giới hạn giá đối với dầu thô của Nga vận chuyển bằng đường biển ở mức 60 USD/thùng.

Mỹ: Nga đang hụt thu từ dầu vì cơ chế giá trần - 1
Hiện dầu Urals của Nga giao cho châu Âu được báo giá ở mức 53,43 USD/thùng, rẻ hơn nhiều so với mức 82,67 USD/thùng của dầu Brent (Ảnh: Bloomberg).

Nói với báo giới mới đây, một quan chức cấp cao của Bộ Tài chính Mỹ cho biết, Nga đang mất một khoản tiền lớn mỗi ngày vì mức giá trần.

Quan chức này không ước tính mức tổn thất doanh thu từ dầu thô của Nga song cho biết cơ chế giá trần đã làm tăng chi phí vận chuyển đối với một số lô hàng dầu Nga. Vì cơ chế này sẽ buộc các nước mua dầu Nga trên mức giá trần phải tìm đến các đội tàu "đen" và sử dụng dịch vụ bảo hiểm "kém tin cậy" hơn.

Các quan chức Mỹ cũng cho rằng, cơ chế giá trần đang "thể chế hóa" việc giảm giá đối với dầu Nga mà các quốc gia tiêu thụ xăng dầu lớn như Ấn Độ và Trung Quốc đang theo đuổi.

Theo Reuters, Bộ Tài chính Mỹ cũng đang xem xét mức chênh lệch ngày càng lớn giữa dầu Nga và dầu Brent chuẩn quốc tế để đánh giá một phần của bức tranh doanh thu từ dầu của Nga đang bị ảnh hưởng ra sao.

Hiện dầu Urals của Nga giao cho châu Âu được báo giá ở mức 53,43 USD/thùng, rẻ hơn nhiều so với mức 82,67 USD/thùng của dầu Brent.

Dự báo về tác động của cơ chế giá trần mới áp dụng đối với các sản phẩm dầu Nga có hiệu lực từ ngày 5/2 tới, một trung tâm nghiên cứu Phần Lan cho biết, Nga có thể hụt thu khoảng 300 triệu USD mỗi ngày.

Báo cáo của Trung tâm Nghiên cứu Năng lượng và Không khí Sạch (CREA) có trụ sở tại Helsinki (Phần Lan) cho rằng lệnh cấm nhập khẩu dầu thô từ Nga của châu Âu hiện nay cùng với cơ chế giá trần đang khiến Điện Kremlin thiệt hại khoảng 172 triệu USD mỗi ngày.

Theo CREA, thu nhập từ xuất khẩu nhiên liệu hóa thạch của Nga đã giảm 17% trong tháng 12, đánh dấu mức thấp nhất kể từ khi nước này đưa quân sang Ukraine vào mùa xuân năm ngoái.

Ở chiều ngược lại, Phó thủ tướng Nga Alexander Novak lại khẳng định, các nhà sản xuất dầu ở nước này không gặp khó khăn trong việc đảm bảo các thỏa thuận xuất khẩu, bất chấp các lệnh trừng phạt và giá trần của phương Tây. Tuy nhiên, ông Novak cũng thừa nhận các vấn đề chính đối với dầu Nga lúc này là mức chiết khấu cao so với dầu tiêu chuẩn quốc tế và chi phí vận chuyển tăng lên.

Bình luận về những thiệt hại có thể xảy ra do việc áp giá trần, Điện Kremlin cho biết, họ chưa thấy bất kỳ trường hợp giá trần nào mà phương Tây áp đặt đối với dầu Nga vào tháng trước.

Tháng trước, nhằm đáp trả cơ chế giá trần này, Tổng thống Nga Vladimir Putin đã ký một sắc lệnh cấm cung cấp dầu thô và các sản phẩm dầu cho các quốc gia tuân thủ mức giá trần trong 5 tháng kể từ ngày 1/2.

Người phát ngôn của Điện Kremlin Dmitry Peskov cho biết, Nga sẽ làm mọi thứ để bảo vệ mình trước kế hoạch áp đặt giá trần của G7 đối với cả dầu thô lẫn các sản phẩm tinh chế dầu của họ.

Theo Dân trí

EU trừng phạt Nga: Hậu quả sẽ đến từ cấm các sản phẩm dầu mỏ hay áp giá trần?EU trừng phạt Nga: Hậu quả sẽ đến từ cấm các sản phẩm dầu mỏ hay áp giá trần?
Dầu Nga đang được bán thấp hơn giá trần, thậm chí rẻ hơn dầu Brent một nửaDầu Nga đang được bán thấp hơn giá trần, thậm chí rẻ hơn dầu Brent một nửa
G7 có kế hoạch thiết lập nhiều mức giá trần với dầu mỏ NgaG7 có kế hoạch thiết lập nhiều mức giá trần với dầu mỏ Nga
Tổng thống Nga Putin giao nhiệm vụ khắc phục giá dầu thấpTổng thống Nga Putin giao nhiệm vụ khắc phục giá dầu thấp

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 151,500 ▲3500K 154,500 ▲3500K
Hà Nội - PNJ 151,500 ▲3500K 154,500 ▲3500K
Đà Nẵng - PNJ 151,500 ▲3500K 154,500 ▲3500K
Miền Tây - PNJ 151,500 ▲3500K 154,500 ▲3500K
Tây Nguyên - PNJ 151,500 ▲3500K 154,500 ▲3500K
Đông Nam Bộ - PNJ 151,500 ▲3500K 154,500 ▲3500K
Cập nhật: 21/10/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,360 ▲310K 15,460 ▲310K
Miếng SJC Nghệ An 15,360 ▲310K 15,460 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 15,360 ▲310K 15,460 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,360 ▲310K 15,460 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,360 ▲310K 15,460 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,360 ▲310K 15,460 ▲310K
NL 99.99 15,260 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,260 ▲310K
Trang sức 99.9 15,250 ▲310K 15,450 ▲310K
Trang sức 99.99 15,260 ▲310K 15,460 ▲310K
Cập nhật: 21/10/2025 13:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,536 ▲31K 15,462 ▲310K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,536 ▲31K 15,463 ▲310K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,511 ▲1363K 1,533 ▲31K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,511 ▲1363K 1,534 ▲31K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,493 ▲31K 1,523 ▲31K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 146,292 ▲3069K 150,792 ▲3069K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 106,886 ▲2325K 114,386 ▲2325K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 96,224 ▲2108K 103,724 ▲2108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 85,562 ▲1891K 93,062 ▲1891K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 8,145 ▼71497K 8,895 ▼78247K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 56,165 ▲1292K 63,665 ▲1292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Cập nhật: 21/10/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16604 16873 17449
CAD 18222 18498 19111
CHF 32579 32963 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30024 30297 31322
GBP 34480 34872 35802
HKD 0 3261 3463
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14784 15370
SGD 19804 20086 20609
THB 723 787 840
USD (1,2) 26084 0 0
USD (5,10,20) 26125 0 0
USD (50,100) 26153 26173 26353
Cập nhật: 21/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,298 30,322 31,449
JPY 171.84 172.15 179.19
GBP 34,942 35,037 35,825
AUD 16,927 16,988 17,418
CAD 18,478 18,537 19,049
CHF 32,975 33,078 33,741
SGD 20,006 20,068 20,673
CNY - 3,654 3,748
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.23
THB 773.99 783.55 833.12
NZD 14,854 14,992 15,331
SEK - 2,760 2,838
DKK - 4,053 4,167
NOK - 2,584 2,661
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,850.56 - 6,560.31
TWD 780.18 - 938.64
SAR - 6,927.13 7,245.74
KWD - 84,043 88,890
Cập nhật: 21/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,172 26,173 26,353
EUR 30,092 30,213 31,295
GBP 34,705 34,844 35,781
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,665 32,796 33,687
JPY 171.08 171.77 178.67
AUD 16,838 16,906 17,428
SGD 20,020 20,100 20,615
THB 788 791 825
CAD 18,431 18,505 19,012
NZD 14,894 15,372
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 21/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26353
AUD 16824 16924 17526
CAD 18417 18517 19119
CHF 32853 32883 33770
CNY 0 3664.2 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30236 30266 31291
GBP 34825 34875 35985
HKD 0 3390 0
JPY 171.46 171.96 178.97
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14938 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19985 20115 20846
THB 0 753.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 21/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,160 26,210 26,353
USD20 26,160 26,210 26,353
USD1 23,845 26,210 26,353
AUD 16,857 16,957 18,080
EUR 30,374 30,374 31,750
CAD 18,360 18,460 19,777
SGD 20,057 20,207 21,140
JPY 171.81 173.31 177.96
GBP 34,895 35,045 35,843
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/10/2025 13:00