Mỹ muốn lập chuỗi cung ứng công nghệ "không Trung Quốc"

17:07 | 21/12/2021

375 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mỹ được cho sắp có động thái nhằm gia tăng nỗ lực xây dựng chuỗi cung ứng công nghệ ít phụ thuộc hơn vào Trung Quốc, bằng cách phối hợp với các đối tác trong khu vực.
Mỹ muốn lập chuỗi cung ứng công nghệ không Trung Quốc  - 1
Mỹ muốn giảm phụ thuộc vào Trung Quốc trong các chuỗi cung ứng sản phẩm công nghệ quan trọng. Ảnh: Tổng thống Mỹ Joe Biden (Ảnh: Reuters).

Nikkei đưa tin, Tổng thống Mỹ Joe Biden dự kiến có thể sẽ ký mệnh lệnh hành pháp vào thời gian tới nhằm gia tăng nỗ lực xây dựng chuỗi cung ứng cho sản phẩm chip và các sản phẩm quan trọng chiến lược khác nhằm giảm phụ thuộc vào Trung Quốc, thông qua việc tăng cường "bắt tay" với các đối tác như Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan.

Theo dự thảo văn bản mà Nikkei tiếp cận được, mệnh lệnh này sẽ cho phép việc xây dựng chiến lược chuỗi cung ứng quốc gia ít tổn thương hơn trước những gián đoạn như thảm họa tự nhiên hoặc các lệnh trừng phạt từ các nước không thân thiện. Các biện pháp sẽ tập trung vào chất bán dẫn, pin xe điện, kim loại đất hiếm và các sản phẩm y tế.

Theo đó, Mỹ sẽ hợp tác với đồng minh và đối tác để tạo nên một chuỗi cung ứng bền vững và linh hoạt, cho thấy rằng các mối quan hệ quốc tế sẽ là trọng tâm trong kế hoạch này. Washington dự kiến sẽ theo đuổi quan hệ đối tác với Đài Loan, Nhật Bản và Hàn Quốc trong lĩnh vực sản xuất chip và các nền kinh tế châu Á - Thái Bình Dương bao gồm Australia về đất hiếm.

Mỹ có kế hoạch chia sẻ thông tin với các đồng minh và đối tác về mạng lưới cung cấp các sản phẩm quan trọng và sẽ tìm cách thúc đẩy sản xuất bổ sung. Washington sẽ xem xét tạo dựng một khuôn khổ để chia sẻ nhanh chóng các mặt hàng này trong trường hợp khẩn cấp, cũng như thảo luận về việc đảm bảo kho dự trữ và năng lực sản xuất dự phòng. Các đối tác có thể được yêu cầu làm ăn ít hơn với Trung Quốc.

Động thái này càng trở nên cấp thiết hơn trong bối cảnh sự thiếu hụt chip trong năm nay đã ảnh hưởng khá nghiêm trọng đến các nhà sản xuất ô tô. Theo Boston Consulting Group, Mỹ đã giảm mạnh thị phần trong lĩnh vực sản xuất chất bán dẫn toàn cầu trong những thập niên gần đây, khi giảm từ 37% vào năm 1990 xuống 12% vào hiện tại.

Theo giới quan sát, việc chuỗi cung ứng các sản phẩm quan trọng phụ thuộc chặt chẽ vào Trung Quốc có thể mang lại những rủi ro về an ninh, nhất là trong bối cảnh căng thẳng Mỹ - Trung vẫn chưa có dấu hiệu hạ nhiệt. Mỹ nhập khẩu khoảng 80% đất hiếm từ Trung Quốc và phụ thuộc tới 90% với một số mặt hàng y tế.

Theo Dân trí

Nhìn lại cách Trung Quốc chặn cuộc khủng hoảng nợ EvergrandeNhìn lại cách Trung Quốc chặn cuộc khủng hoảng nợ Evergrande
Trung Quốc chấm dứt đầu tư điện than ở nước ngoàiTrung Quốc chấm dứt đầu tư điện than ở nước ngoài
Báo Trung Quốc nhận định ra sao về trận tuyển Việt Nam gặp Thái Lan?Báo Trung Quốc nhận định ra sao về trận tuyển Việt Nam gặp Thái Lan?
Hé lộ những bí mật về hoạt động khai thác bitcoin chui ở Trung QuốcHé lộ những bí mật về hoạt động khai thác bitcoin chui ở Trung Quốc

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,800 ▲300K 119,800 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,800 ▲300K 119,800 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,800 ▲300K 119,800 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 ▲50K 11,200 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 ▲50K 11,190 ▲50K
Cập nhật: 26/06/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▲400K 116.700 ▲400K
TPHCM - SJC 117.800 ▲300K 119.800 ▲300K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▲400K 116.700 ▲400K
Hà Nội - SJC 117.800 ▲300K 119.800 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▲400K 116.700 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 117.800 ▲300K 119.800 ▲300K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▲400K 116.700 ▲400K
Miền Tây - SJC 117.800 ▲300K 119.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▲400K 116.700 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 ▲300K 119.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 ▲300K 119.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▲400K 116.700 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▲400K 116.700 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 ▲300K 115.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 ▲290K 115.580 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 ▲290K 114.870 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 ▲290K 114.640 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 ▲230K 86.930 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 ▲180K 67.840 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 ▲120K 48.280 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 ▲270K 106.080 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 ▲190K 70.730 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 ▲200K 75.360 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 ▲210K 78.830 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 ▲110K 43.540 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 ▲100K 38.330 ▲100K
Cập nhật: 26/06/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲30K 11,640 ▲30K
Trang sức 99.9 11,180 ▲30K 11,630 ▲30K
NL 99.99 10,875 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,875 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲30K 11,700 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲30K 11,700 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲30K 11,700 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 11,780 ▲30K 11,980 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,780 ▲30K 11,980 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,780 ▲30K 11,980 ▲30K
Cập nhật: 26/06/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16516 16785 17364
CAD 18515 18792 19411
CHF 31858 32239 32897
CNY 0 3570 3690
EUR 29894 30167 31194
GBP 34996 35390 36326
HKD 0 3198 3400
JPY 173 177 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15496 16080
SGD 19940 20223 20747
THB 721 784 838
USD (1,2) 25866 0 0
USD (5,10,20) 25906 0 0
USD (50,100) 25934 25968 26305
Cập nhật: 26/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,305
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,381 35,477 36,317
HKD 3,275 3,285 3,379
CHF 32,170 32,270 33,020
JPY 177.45 177.77 184.94
THB 767.33 776.8 829.12
AUD 16,789 16,850 17,290
CAD 18,769 18,830 19,350
SGD 20,109 20,171 20,809
SEK - 2,718 2,807
LAK - 0.93 1.28
DKK - 4,028 4,160
NOK - 2,543 2,627
CNY - 3,602 3,693
RUB - - -
NZD 15,460 15,604 16,031
KRW 17.76 18.52 19.96
EUR 30,136 30,160 31,348
TWD 806.21 - 974.33
MYR 5,782.5 - 6,511.37
SAR - 6,860.95 7,208.55
KWD - 83,335 88,564
XAU - - -
Cập nhật: 26/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,950 26,290
EUR 29,928 30,048 31,172
GBP 35,147 35,288 36,289
HKD 3,263 3,276 3,381
CHF 31,907 32,035 32,976
JPY 176.31 177.02 184.36
AUD 16,715 16,782 17,317
SGD 20,121 20,202 20,755
THB 783 786 822
CAD 18,718 18,793 19,319
NZD 15,553 16,062
KRW 18.40 20.28
Cập nhật: 26/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26295
AUD 16665 16765 17330
CAD 18682 18782 19337
CHF 32071 32101 32987
CNY 0 3605.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30145 30245 31018
GBP 35234 35284 36386
HKD 0 3330 0
JPY 176.79 177.79 184.3
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15567 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20062 20192 20921
THB 0 747.3 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 26/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,940 25,990 26,250
USD20 25,940 25,990 26,250
USD1 25,940 25,990 26,250
AUD 16,750 16,900 17,967
EUR 30,225 30,375 31,551
CAD 18,651 18,751 20,064
SGD 20,175 20,325 20,800
JPY 177.42 178.92 183.57
GBP 35,381 35,531 36,323
XAU 11,778,000 0 11,982,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/06/2025 13:00