Mỹ cảnh báo "nỗi đau kinh tế nhiều hơn" nếu Nga tịch thu tài sản

18:25 | 11/03/2022

870 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phản ứng trước tuyên bố Nga sẽ tìm cách tịch thu tài sản của các công ty nước ngoài dừng hoạt động tại Nga, Thư ký báo chí Nhà Trắng cảnh báo động thái đó sẽ khiến "nỗi đau kinh tế nhiều hơn".
Mỹ cảnh báo nỗi đau kinh tế nhiều hơn nếu Nga tịch thu tài sản - 1
Thư ký báo chí Nhà Trắng Jen Psaki cảnh báo rằng bất kỳ một động thái nào như vậy sẽ khiến "nỗi đau kinh tế nhiều hơn" (Ảnh: Getty).

Viết trên Twitter, bà Jen Psaki - Thư ký báo chí Nhà Trắng - cho rằng quyết định tịch thu tài sản của các công ty nước ngoài của Nga sẽ "dẫn đến thông điệp rõ ràng cho cộng đồng doanh nghiệp toàn cầu rằng Nga không phải là nơi an toàn để đầu tư và kinh doanh".

Bà cảnh báo rằng bất kỳ một động thái nào như vậy sẽ khiến "nỗi đau kinh tế nhiều hơn".

Trước tình trạng ngày càng có nhiều công ty tạm ngừng hoạt động, Moscow đã cảnh báo có thể sẽ quốc hữu hóa các nhà máy sản xuất hoặc các công ty đã đình chỉ hoạt động.

Phát biểu trong cuộc họp với các thành viên chính phủ hôm 10/3, Tổng thống Vladimir Putin cho biết Điện Kremlin có thể tìm "các giải pháp về mặt pháp lý" để tịch thu tài sản của các công ty nước ngoài dừng hoạt động tại Nga.

"Chúng ta cần hành động quyết đoán đối với những công ty dừng hoạt động sản xuất của họ (tại Nga)", ông Putin nói.

Tổng thống Putin cho biết chính phủ Nga sẽ tìm cách "đưa quản lý từ bên ngoài vào" và "chuyển giao các doanh nghiệp này cho những người thực sự muốn làm việc". "Có đủ công cụ pháp lý và thị trường để làm việc này", ông Putin nói.

Nói với BBC, các tập đoàn toàn cầu đang cắt quan hệ kinh doanh hoặc tạm dừng hoạt động tại Nga cho biết họ không có ý định thay đổi kế hoạch.

"Chúng tôi không có thông báo nào từ các nhà chức trách Nga rằng họ có ý định quốc hữu hóa tài sản của chúng tôi", người phát ngôn của Coca-Cola nói với BBC.

Tương tự, BP - hãng dầu lửa của Anh đã thông báo sẽ bán bớt cổ phần tại tập đoàn dầu khí nhà nước Nga Rosneft - cũng cho biết: "Lập trường không thay đổi".

"Chúng tôi đã quyết định rút cổ phần của mình ở Rosneft và các hoạt động kinh doanh với Rosneft ở Nga và đang thực hiện điều đó. Không có gì thay đổi hay cập nhật nào về điều này", người phát ngôn của BP nói.

Bình luận của Thư ký báo chí Nhà Trắng đưa ra trong bối cảnh Quốc hội Mỹ vừa thông qua dự luật chi tiêu bao gồm gần 14 tỷ USD viện trợ khẩn cấp của Ukraine. Dự kiến trong hôm nay, dự luật này sẽ được Tổng thống Mỹ Biden ký thành luật.

Cũng trong hôm nay, Mỹ cùng với nhóm G7 và Liên minh châu Âu dự kiến công bố xóa bỏ quy chế thương mại "tối huệ quốc" của Nga. Việc thu hồi quy chế thương mại ưu đãi này có nghĩa Mỹ và các đồng minh có thể áp đặt thuế quan đối với hàng hóa Nga.

Các nước trong nhóm G7 gồm Mỹ, Anh, Nhật Bản, Đức, Pháp, Italia và Canada.

Theo Dân trí

Tổng thống Putin Tổng thống Putin "mở đường" cho tình nguyện viên tới vùng chiến sự Ukraine
Cuộc chiến ở Ukraine: Cú hích khiến các nước vùng Vịnh thoát khỏi MỹCuộc chiến ở Ukraine: Cú hích khiến các nước vùng Vịnh thoát khỏi Mỹ
Nga vẫn xuất khẩu năng lượng qua UkraineNga vẫn xuất khẩu năng lượng qua Ukraine
Kinh tế thế giới liệu có tránh được cú sốc như những năm 1970?Kinh tế thế giới liệu có tránh được cú sốc như những năm 1970?
Tổng thống Putin lên tiếng giữa Tổng thống Putin lên tiếng giữa "cuộc chiến" kinh tế chưa từng có
Giá vàng hôm nay 11/3/2022 tăng mạnh, lấy lại mốc 2.000 USD/OunceGiá vàng hôm nay 11/3/2022 tăng mạnh, lấy lại mốc 2.000 USD/Ounce

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▼3500K 121,000 ▼3000K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▼3500K 121,000 ▼3000K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▼3500K 121,000 ▼3000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,375 ▼325K 11,560 ▼250K
Nguyên liệu 999 - HN 11,365 ▼325K 11,550 ▼250K
Cập nhật: 23/04/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▼3000K 116.900 ▼3100K
TPHCM - SJC 118.500 ▼3500K 121.000 ▼3000K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▼3000K 116.900 ▼3100K
Hà Nội - SJC 118.500 ▼3500K 121.000 ▼3000K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▼3000K 116.900 ▼3100K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▼3500K 121.000 ▼3000K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▼3000K 116.900 ▼3100K
Miền Tây - SJC 118.500 ▼3500K 121.000 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▼3000K 116.900 ▼3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼3500K 121.000 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼3500K 121.000 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▼3000K 116.900 ▼3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▼3000K 116.900 ▼3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 ▼3000K 116.500 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 ▼3000K 116.380 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 ▼2970K 115.670 ▼2970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 ▼2970K 115.440 ▼2970K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 ▼2250K 87.530 ▼2250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 ▼1760K 68.300 ▼1760K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 ▼1250K 48.610 ▼1250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 ▼2750K 106.810 ▼2750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 ▼1830K 71.220 ▼1830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 ▼1950K 75.880 ▼1950K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 ▼2040K 79.370 ▼2040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 ▼1120K 43.840 ▼1120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 ▼990K 38.600 ▼990K
Cập nhật: 23/04/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▼350K 11,690 ▼350K
Trang sức 99.9 11,160 ▼350K 11,680 ▼350K
NL 99.99 11,170 ▼350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170 ▼350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼350K 11,700 ▼350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼350K 11,700 ▼350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼350K 11,700 ▼350K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▼350K 12,100 ▼300K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▼350K 12,100 ▼300K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▼350K 12,100 ▼300K
Cập nhật: 23/04/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16069 16335 16914
CAD 18228 18504 19121
CHF 30891 31268 31934
CNY 0 3358 3600
EUR 28932 29201 30234
GBP 33722 34110 35061
HKD 0 3214 3417
JPY 176 180 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15211 15809
SGD 19249 19528 20058
THB 690 753 807
USD (1,2) 25691 0 0
USD (5,10,20) 25730 0 0
USD (50,100) 25758 25792 26137
Cập nhật: 23/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,781 25,781 26,141
USD(1-2-5) 24,750 - -
USD(10-20) 24,750 - -
GBP 34,098 34,190 35,110
HKD 3,287 3,297 3,397
CHF 31,117 31,214 32,080
JPY 179.31 179.63 187.65
THB 739.34 748.48 801.05
AUD 16,379 16,439 16,883
CAD 18,525 18,585 19,084
SGD 19,461 19,521 20,140
SEK - 2,664 2,759
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,897 4,032
NOK - 2,457 2,545
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,186 15,327 15,778
KRW 16.87 17.6 18.91
EUR 29,138 29,161 30,408
TWD 721.16 - 872.51
MYR 5,505.77 - 6,210.77
SAR - 6,804.87 7,162.65
KWD - 82,659 87,891
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,790 25,800 26,140
EUR 29,018 29,135 30,224
GBP 33,928 34,064 35,035
HKD 3,281 3,294 3,401
CHF 31,000 31,124 32,021
JPY 178.25 178.97 186.43
AUD 16,290 16,355 16,884
SGD 19,459 19,537 20,068
THB 754 757 790
CAD 18,450 18,524 19,041
NZD 15,288 15,798
KRW 17.38 19.16
Cập nhật: 23/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25808 25808 26140
AUD 16233 16333 16903
CAD 18426 18526 19077
CHF 31166 31196 32089
CNY 0 3524.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29143 29243 30120
GBP 34041 34091 35211
HKD 0 3330 0
JPY 179.89 180.39 186.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15294 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19419 19549 20281
THB 0 720.1 0
TWD 0 790 0
XAU 12000000 12000000 12400000
XBJ 11000000 11000000 12300000
Cập nhật: 23/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,810 25,860 26,141
USD20 25,810 25,860 26,141
USD1 25,810 25,860 26,141
AUD 16,325 16,475 17,561
EUR 29,278 29,428 30,634
CAD 18,385 18,485 19,816
SGD 19,496 19,646 20,137
JPY 179.73 181.23 186.02
GBP 34,156 34,306 35,162
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,403 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 12:45