Mới đầu năm, CEO, DIG, L14 "rủ nhau" giảm sàn: Nhà đầu tư "chết điếng"

18:40 | 07/02/2022

884 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giữa lúc thị trường bùng nổ phiên đầu năm với hơn 850 mã tăng giá, 117 mã tăng kịch trần thì vẫn có một bộ phận cổ phiếu "trắng bên mua" như CEO, DIG, L14 khiến không ít nhà đầu tư... ngã ngửa.

Cổ phiếu chứng khoán, hàng không "bùng nổ"

Với số lượng mã tăng áp đảo lên tới 856 mã trên toàn thị trường, trong đó có đến 117 mã tăng trần so với 198 mã giảm, 13 mã giảm sàn, thị trường chứng khoán Việt Nam nhìn chung đã có một phiên khởi đầu rất thuận lợi trong năm mới Nhâm Dần 2022.

VN-Index có lúc tăng vượt 1.500 điểm, kết phiên mặc dù đánh mất mốc này nhưng vẫn ghi nhận mức tăng mạnh 18,7 điểm tương ứng 1,26%, đóng tại 1.497,66 điểm. Mức tăng của VN30-Index khiêm tốn hơn, tăng 9,01 điểm tương ứng 0,59% lên 1.541,25 điểm.

HNX-Index tăng 2,59 điểm tương ứng 0,62% lên 419,33 điểm; UPCoM-Index tăng 1,07 điểm tương ứng 0,97% lên 110,75 điểm.

Mới đầu năm, CEO, DIG, L14 rủ nhau giảm sàn: Nhà đầu tư chết điếng - 1
Số lượng cổ phiếu tăng giá áp đảo (Ảnh chụp màn hình).

Trong không khí hứng khởi đầu năm, cổ phiếu chứng khoán "bùng nổ" với hàng loạt mã tăng mạnh, chạm trần. IVS tăng 9,2% lên 14.200 đồng; VIG tăng 8,9% lên 13.400 đồng; ART tăng 8% lên 10.800 đồng; HBS tăng 8%; DSC tăng 7% lên 20.000 đồng; FTS tăng trần lên 53.000 đồng; AGR tăng 5,8% lên 20.200 đồng; VCI tăng 4,6% lên 58.600 đồng; HCM tăng 3,6% lên 38.500 đồng.

Cổ phiếu hàng không cũng khởi sắc nhờ kỳ vọng vào sự hồi phục của ngành. VJC tăng trần lên 130.400 đồng và HVN tăng trần lên 26.000 đồng. Bên cạnh đó, cổ phiếu của những doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch, giải trí như CTC, SKG, DAH, VNG cũng tăng trần, VNS tăng 6,2%; SCS tăng 2,2%.

Cổ phiếu ngành thép có diễn biến tích cực. TLH tăng trần lên 17.850 đồng; VIS tăng 6,2%; HSG tăng 5,1%; NKG tăng 4,5%; TIS tăng 3,7%; HPG tăng 2%.

Cổ phiếu ngành ngân hàng đầu phiên tăng tốt nhưng cuối phiên bị chốt lời, nhiều mã "lùi bước" và giảm cuối phiên như EIB giảm 4%; KLB giảm 3,7%; CTG giảm 1,6%; BID giảm 1,1%; TPB, LPB, VIB giảm giá.

"Họ" FLC đua trần, VIC "bốc hơi" 6%

Trong khi đà tăng bluechips có phần chững lại vào cuối phiên, thậm chí một số mã giảm thì cổ phiếu penny lại tăng mạnh. Cổ phiếu "họ" FLC gây chú ý khi phần lớn tăng trần. KLF, AMD, HAI, ROS, FLC đồng loạt "nhuộm tím" bảng điện tử, ART tăng 8%.

Trong đó, FLC khớp lệnh 25,4 triệu cổ phiếu, dư mua giá trần 12,8 triệu đơn vị; ROS khớp lệnh 12,5 triệu cổ phiếu, dư mua giá trần 3,3 triệu đơn vị; AMD khớp lệnh 1,8 triệu cổ phiếu, dư mua giá trần gần 2 triệu đơn vị.

Mới đầu năm, CEO, DIG, L14 rủ nhau giảm sàn: Nhà đầu tư chết điếng - 2
Phần lớn cổ phiếu "họ" FLC tăng trần phiên đầu năm mới Nhâm Dần (Ảnh chụp màn hình).

Giữa lúc thị trường bùng nổ thì vẫn có một bộ phận cổ phiếu giảm sàn, trắng bên mua, chủ yếu là cổ phiếu bất động sản.

L18 giảm sàn về 54.000 đồng, CEO giảm sàn về 55.800 đồng, L14 giảm sàn về 342.000 đồng; DIG giảm sàn về 68.500 đồng, NHA giảm sàn về 58.700 đồng; DPG giảm sàn về 54.000 đồng… Đáng nói là đầu phiên, những mã này đều tăng giá. Theo đó, những nhà đầu tư mua đuổi cổ phiếu thì đã thua lỗ hơn 7% trong phiên.

Ví dụ, DIG trước khi giảm sàn đã tăng giá lên 77.000 đồng; L14 có lúc được giao dịch tại mức giá 417.000 đồng; CEO có lúc tăng lên 65.100 đồng.

Mới đầu năm, CEO, DIG, L14 rủ nhau giảm sàn: Nhà đầu tư chết điếng - 3
Nhóm cổ phiếu ảnh hưởng tới thị trường (Ảnh chụp màn hình).

Với diễn biến này, DIG là một trong những mã có ảnh hưởng tiêu cực nhất đến VN-Index, kéo chỉ số 0,66 điểm. VIC phiên đầu năm cũng giảm mạnh, ghìm chỉ số tới 5,73 điểm. Cổ phiếu Vingroup giảm tới 6% còn 91.200 đồng dù có lúc mã này được giao dịch tại mức 97.500 đồng.

Về mặt thanh khoản, phiên đầu năm chưa cho thấy sự bứt phá rõ rệt. Giá trị giao dịch trên sàn HoSE chỉ đạt 18.053,85 tỷ đồng, khối lượng giao dịch ở mức 578,17 triệu đơn vị. HNX có 52,31 triệu cổ phiếu tương ứng 1.431,65 tỷ đồng; UPCoM có 51 triệu cổ phiếu tương ứng 1.153,62 tỷ đồng.

Theo Dân trí

Ông trùm chứng khoán Việt kể quá khứ bị kỷ luật, giúp mẹ làm bảo vệÔng trùm chứng khoán Việt kể quá khứ bị kỷ luật, giúp mẹ làm bảo vệ
Chuyện chứng khoán Chuyện chứng khoán "sập sàn", "thầy ông nội" vào Táo Quân 2022
Cổ phiếu dầu khí Cổ phiếu dầu khí "thăng hoa" cùng thị trường chứng khoán
ADB phát biển nguyên mẫu cho hệ thống giao dịch chứng khoán xuyên biên giới sử dụng blockchainADB phát biển nguyên mẫu cho hệ thống giao dịch chứng khoán xuyên biên giới sử dụng blockchain
Ông Trần Đình Long và 2 đại gia Đông Âu Ông Trần Đình Long và 2 đại gia Đông Âu "đòi lại" hàng nghìn tỷ đồng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 00:47